Tổng quan nghiên cứu
Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò huyết mạch trong nền kinh tế, là công cụ quan trọng thúc đẩy phát triển bền vững, thực hiện chính sách an sinh xã hội, quốc phòng và an ninh. Trong bối cảnh nguồn thu ngân sách còn nhiều khó khăn, việc quản lý chặt chẽ các khoản chi, đặc biệt là chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL), trở thành yêu cầu cấp thiết nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính. Thành phố Đà Nẵng, với quy mô dân số hơn 1 triệu người và tổng thu NSNN đạt khoảng 19.000 tỷ đồng năm 2017, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội khu vực miền Trung. Tuy nhiên, hoạt động quản lý chi NSNN đối với ĐVSNCL tại Sở Tài chính Đà Nẵng còn tồn tại nhiều hạn chế, như hệ thống văn bản pháp lý chưa đồng bộ, quy trình quản lý chưa tối ưu, và năng lực cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN đối với ĐVSNCL tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015-2017, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo sử dụng ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN tại Sở Tài chính Đà Nẵng, không bao gồm chi đầu tư phát triển và các đơn vị sự nghiệp cấp quận, huyện. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần cải cách tài chính công, nâng cao năng lực quản lý ngân sách địa phương, đồng thời hỗ trợ thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, tập trung vào:
- Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Định nghĩa NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13, vai trò chi NSNN trong duy trì hoạt động bộ máy nhà nước, đảm bảo an ninh, an sinh xã hội và phát triển kinh tế.
- Mô hình quản lý chi ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Bao gồm các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi NSNN, với sự tham gia của các chủ thể như Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
- Khái niệm tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập: Phân loại theo mức độ tự chủ (tự đảm bảo chi thường xuyên, đảm bảo một phần, hoặc do ngân sách đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên).
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN: Bao gồm năng lực cán bộ, tổ chức bộ máy, công nghệ thông tin, cơ chế chính sách và ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: ngân sách nhà nước, chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập, tự chủ tài chính, quản lý dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu, phân tích số liệu thứ cấp và khảo sát thực tiễn:
- Nguồn dữ liệu: Số liệu thu chi NSNN thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015-2017, báo cáo tự chủ tài chính của các ĐVSNCL, các báo cáo kiểm toán, ý kiến chuyên gia và cán bộ quản lý tại Sở Tài chính.
- Phương pháp phân tích: Kết hợp phân tích thống kê mô tả, so sánh đối chiếu số liệu qua các năm, đánh giá thực trạng và xác định các hạn chế trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ 143 ĐVSNCL do Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng quản lý, trong đó phân loại theo mức độ tự chủ tài chính và lĩnh vực hoạt động.
- Timeline nghiên cứu: Phân tích dữ liệu giai đoạn 2015-2017, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính khách quan, khoa học, dựa trên số liệu thực tế và các quy định pháp luật hiện hành, nhằm đưa ra các khuyến nghị phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng thu chi ngân sách địa phương: Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp tăng từ 10.544 triệu đồng năm 2015 lên 12.360 triệu đồng năm 2017, tương đương mức tăng khoảng 17,2%. Chi ngân sách cũng tăng từ 14.694 triệu đồng năm 2015 lên 24.694 triệu đồng năm 2017, tăng 68%, cho thấy áp lực chi tiêu ngày càng lớn.
Qui mô và cơ cấu ĐVSNCL: Đến năm 2018, Sở Tài chính quản lý 143 ĐVSNCL cấp thành phố, trong đó 23,4% tự đảm bảo chi thường xuyên, 38,3% đảm bảo một phần và 38,3% do ngân sách đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên. Lĩnh vực giáo dục chiếm 19,86%, y tế 19,15%, văn hóa thể thao và du lịch 11,35%.
Thực trạng quản lý chi thường xuyên: Công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN được thực hiện theo quy trình, tuy nhiên còn tồn tại các hạn chế như: quy trình lập dự toán chưa linh hoạt, việc chấp hành dự toán chưa kịp thời, quyết toán còn sai sót và chưa đồng bộ. Số lượng ĐVSNCL chưa được giao quyền tự chủ tài chính còn nhiều, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ngân sách.
Nhân tố ảnh hưởng: Năng lực cán bộ quản lý còn hạn chế, tổ chức bộ máy chưa tối ưu, ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ, hệ thống pháp luật và chính sách còn bất cập, ý thức chấp hành của một số đơn vị chưa nghiêm túc. Kiểm toán Nhà nước phát hiện một số sai phạm trong quản lý chi NSNN tại các ĐVSNCL.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ về thu chi ngân sách địa phương phản ánh sự phát triển kinh tế xã hội của Đà Nẵng, nhưng cũng đặt ra thách thức lớn trong quản lý chi thường xuyên NSNN. Tỷ lệ ĐVSNCL do ngân sách đảm bảo chi thường xuyên còn cao, cho thấy chưa phát huy hiệu quả tự chủ tài chính, dẫn đến tình trạng lãng phí và thiếu minh bạch.
So sánh với các nghiên cứu trong ngành tài chính công, các hạn chế về năng lực cán bộ và quy trình quản lý là những điểm chung, đồng thời việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách còn hạn chế so với các địa phương phát triển. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực quản lý và tăng cường kiểm tra, giám sát là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu chi ngân sách giai đoạn 2015-2017, bảng phân loại ĐVSNCL theo mức độ tự chủ tài chính, và biểu đồ đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện quy trình lập dự toán chi thường xuyên: Đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán theo đúng quy định, tăng cường tính linh hoạt và phù hợp với thực tế hoạt động của ĐVSNCL. Mục tiêu nâng tỷ lệ dự toán được phê duyệt đúng hạn lên 95% trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị sự nghiệp.
Tăng cường công tác chấp hành dự toán và quyết toán: Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ, đảm bảo cấp phát kinh phí kịp thời, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi vượt dự toán. Mục tiêu giảm tỷ lệ sai sót trong quyết toán xuống dưới 2% trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý: Tổ chức đào tạo chuyên sâu về quản lý ngân sách, kỹ năng kiểm tra, giám sát và ứng dụng công nghệ thông tin. Mục tiêu 100% cán bộ quản lý được đào tạo trong vòng 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính phối hợp với các cơ sở đào tạo.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN: Triển khai hệ thống quản lý ngân sách điện tử, tích hợp dữ liệu giữa các đơn vị, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản lý. Mục tiêu hoàn thành trong 2 năm, giảm thời gian xử lý hồ sơ chi ngân sách xuống 30%. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, UBND thành phố.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Thiết lập kế hoạch thanh tra định kỳ, xử lý nghiêm các sai phạm trong quản lý chi NSNN, nâng cao ý thức chấp hành của các ĐVSNCL. Mục tiêu giảm 50% số vụ vi phạm trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính phối hợp với Thanh tra Nhà nước.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý ngân sách tại các Sở Tài chính địa phương: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, áp dụng các giải pháp cải tiến quy trình và công nghệ.
Lãnh đạo và kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập: Hiểu rõ về cơ chế tự chủ tài chính, quy trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách, từ đó nâng cao năng lực quản lý tài chính.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Tài chính - Ngân hàng: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập.
Cơ quan thanh tra, kiểm toán và các tổ chức giám sát tài chính công: Tham khảo để đánh giá, kiểm tra và đề xuất chính sách quản lý ngân sách hiệu quả hơn, góp phần nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước là gì?
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán các khoản chi phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là ĐVSNCL, nhằm đảm bảo sử dụng ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.Tại sao việc quản lý chi NSNN đối với ĐVSNCL lại quan trọng?
ĐVSNCL là đơn vị chủ chốt cung cấp dịch vụ công, chi NSNN chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của họ. Quản lý tốt giúp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, giảm lãng phí, đảm bảo thực hiện chính sách an sinh xã hội và phát triển kinh tế.Những khó khăn chính trong quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính Đà Nẵng là gì?
Bao gồm năng lực cán bộ còn hạn chế, quy trình quản lý chưa đồng bộ, ứng dụng công nghệ thông tin chưa hiệu quả, hệ thống pháp luật còn bất cập và ý thức chấp hành của một số đơn vị chưa nghiêm túc.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN?
Cần hoàn thiện quy trình lập dự toán, tăng cường giám sát chấp hành và quyết toán, đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm.Phạm vi nghiên cứu của luận văn này là gì?
Nghiên cứu tập trung vào quản lý chi thường xuyên NSNN đối với ĐVSNCL do Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng quản lý trong giai đoạn 2015-2017, không bao gồm chi đầu tư phát triển và các đơn vị cấp quận, huyện.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN đối với ĐVSNCL tại Sở Tài chính Đà Nẵng, làm rõ các khâu lập dự toán, chấp hành và quyết toán.
- Phân tích thực trạng giai đoạn 2015-2017 cho thấy sự tăng trưởng thu chi ngân sách mạnh mẽ, nhưng còn nhiều hạn chế trong quản lý chi thường xuyên.
- Đã xác định các nhân tố ảnh hưởng như năng lực cán bộ, tổ chức bộ máy, công nghệ thông tin và chính sách pháp luật.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình quản lý, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ và tăng cường kiểm tra, giám sát.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo, áp dụng công nghệ thông tin và xây dựng kế hoạch thanh tra định kỳ để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.
Luận văn kêu gọi các cơ quan quản lý, đơn vị sự nghiệp và nhà nghiên cứu tiếp tục quan tâm, áp dụng các giải pháp đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội bền vững tại thành phố Đà Nẵng.