Tổng quan nghiên cứu
Ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế Việt Nam, với tỷ lệ lần lượt là 34,49% và 33,72% trong năm 2020. Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng cơ sở hạ tầng, là tiền đề phát triển các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, đặc thù ngành xây dựng là tiêu tốn lượng vốn lớn và thời gian thi công kéo dài, dẫn đến thách thức trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm. Vấn đề quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trở nên cấp thiết nhằm tối ưu hóa nguồn lực, giảm thất thoát, nâng cao hiệu quả và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Công ty Cổ phần Sông Mã, thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 - Bộ Giao thông Vận tải, là đơn vị nghiên cứu điển hình với hơn 60 năm phát triển và hơn 300 công trình cầu lớn nhỏ đã thi công. Từ năm 2013, công ty đã cổ phần hóa với 11,29% vốn nhà nước, đặt ra yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp để đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Mã trong giai đoạn 2016-2020, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và giá thành. Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc hỗ trợ nhà quản lý đưa ra quyết định kinh doanh chính xác, góp phần phát triển bền vững doanh nghiệp xây dựng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, bao gồm:
Lý thuyết kế toán quản trị (Management Accounting Theory): Theo định nghĩa của Hiệp hội Kế toán Quản trị Hoa Kỳ (CMA), kế toán quản trị là quá trình tìm kiếm, phân tích và cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính phục vụ quyết định quản lý nhằm tạo ra giá trị cho tổ chức. Luật Kế toán Việt Nam số 88/2015/QH13 và Thông tư 53/2006/TT-BTC cũng định nghĩa kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị nội bộ.
Lý thuyết kế toán quản trị chi phí (Cost Management Accounting): Theo Horngren và cộng sự (2008), kế toán quản trị chi phí bao gồm dự toán chi phí, tập hợp chi phí, phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận và ra quyết định quản lý. Chi phí được phân loại theo nội dung kinh tế, công dụng kinh tế và mối quan hệ với quy mô sản xuất nhằm phục vụ quản lý hiệu quả.
Mô hình phân tích biến động chi phí: Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công và chi phí sản xuất chung giúp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí, từ đó đề xuất các biện pháp kiểm soát và tối ưu hóa.
Các khái niệm chính bao gồm: chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xây lắp, định mức chi phí, dự toán chi phí, phân tích biến động chi phí, báo cáo sản xuất.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu pháp luật như Luật Kế toán 2015, Thông tư 53/2006/TT-BTC, Thông tư 200/2014/TT-BTC; báo cáo tài chính, báo cáo quản trị chi phí, báo cáo sản xuất của Công ty Cổ phần Sông Mã giai đoạn 2016-2020; các tài liệu nghiên cứu khoa học, tạp chí chuyên ngành kế toán và quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp thu thập: Thu thập thông tin qua nghiên cứu văn bản, phân tích báo cáo tài chính, phỏng vấn cán bộ phòng tài chính - kế toán và các phòng ban liên quan tại công ty.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, đối chiếu so sánh số liệu chi phí thực tế với định mức và dự toán; phân tích biến động chi phí theo các khoản mục; đánh giá hiệu quả công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp.
Cỡ mẫu và timeline: Nghiên cứu tập trung vào dữ liệu chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ phần Sông Mã trong giai đoạn 2016-2020, với cỡ mẫu là toàn bộ các công trình và hạng mục xây lắp được công ty thực hiện trong thời gian này.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí tập trung: Phòng tài chính - kế toán của công ty thực hiện tập hợp, xử lý và báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Cơ cấu tổ chức gồm kế toán trưởng, kế toán viên chuyên trách các mảng như chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công, công nợ, thuế, tiền lương. Phần mềm Fast Accounting được sử dụng để hỗ trợ công tác kế toán, giúp tăng tính chính xác và kịp thời trong xử lý số liệu.
Phân loại và nhận diện chi phí chưa đầy đủ: Công ty phân loại chi phí theo nội dung kinh tế và công dụng kinh tế nhưng còn tồn tại hạn chế trong việc nhận diện chi phí theo quyền kiểm soát và phân loại chi phí cố định, biến đổi chưa rõ ràng. Ví dụ, chi phí sản xuất chung chưa được phân bổ hợp lý giữa các công trình, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát và đánh giá hiệu quả chi phí.
Định mức và dự toán chi phí chưa sát thực tế: Định mức chi phí nguyên vật liệu, nhân công và máy thi công được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn chung nhưng chưa được cập nhật thường xuyên theo biến động thị trường và điều kiện thi công thực tế. Dự toán chi phí sản xuất chung còn mang tính ước lượng, chưa phản ánh chính xác chi phí phát sinh thực tế, ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch và kiểm soát chi phí.
Phân tích biến động chi phí còn hạn chế: Công tác phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu, nhân công và máy thi công chưa được thực hiện thường xuyên và sâu sắc. Việc phân tích chưa phân biệt rõ biến động giá và biến động khối lượng, dẫn đến khó khăn trong việc xác định nguyên nhân biến động và đề xuất biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Báo cáo sản xuất và giá thành chưa kịp thời: Báo cáo sản xuất được lập theo phương pháp bình quân và nhập trước xuất trước nhưng thường chậm so với yêu cầu quản lý. Thông tin báo cáo còn tổng hợp, chưa chi tiết theo từng công trình, hạng mục, gây khó khăn cho nhà quản lý trong việc theo dõi tiến độ và kiểm soát chi phí.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ đặc thù hoạt động xây lắp với tính chất khoán gọn công trình và khoán từng khoản mục chi phí cho các đội thi công. Cơ chế khoán làm giảm sự kiểm soát chặt chẽ của công ty đối với chi phí phát sinh tại các đơn vị trực thuộc, dẫn đến tình trạng khai khống chi phí, sử dụng vật liệu không đảm bảo chất lượng, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi phí.
So với các nghiên cứu trong ngành xây dựng, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của nhiều doanh nghiệp xây lắp tại Việt Nam, nơi công tác kế toán quản trị chi phí còn chưa được chú trọng đúng mức. Việc áp dụng phần mềm kế toán hiện đại như Fast Accounting là bước tiến tích cực, tuy nhiên cần kết hợp với hoàn thiện quy trình, nâng cao năng lực nhân sự và tăng cường phân tích dữ liệu để phát huy hiệu quả.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh chi phí thực tế và dự toán theo từng năm, bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu và nhân công, cũng như sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán để minh họa rõ ràng hơn các phát hiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí: Tăng cường phân công, phân nhiệm rõ ràng cho các kế toán viên chuyên trách từng loại chi phí; thiết lập bộ phận kiểm soát nội bộ chuyên sâu về chi phí xây lắp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; Chủ thể: Ban giám đốc và phòng tài chính - kế toán.
Nâng cao nhận diện và phân loại chi phí: Xây dựng hệ thống nhận diện chi phí theo quyền kiểm soát và phân loại chi phí cố định, biến đổi rõ ràng; áp dụng tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung hợp lý theo khối lượng công việc hoặc giờ công lao động. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: Phòng tài chính - kế toán phối hợp phòng kỹ thuật thi công.
Cập nhật và hoàn thiện định mức, dự toán chi phí: Rà soát, điều chỉnh định mức chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công sát với điều kiện thực tế và biến động thị trường; xây dựng dự toán chi phí chi tiết theo từng công trình, hạng mục. Thời gian: 12 tháng; Chủ thể: Phòng kế hoạch, phòng tài chính - kế toán.
Tăng cường phân tích biến động chi phí: Thiết lập quy trình phân tích biến động chi phí định kỳ, phân biệt rõ biến động giá và biến động khối lượng; sử dụng kết quả phân tích để đề xuất biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm kiểm soát chi phí hiệu quả. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: Phòng tài chính - kế toán.
Cải tiến hệ thống báo cáo sản xuất và giá thành: Xây dựng báo cáo chi tiết theo từng công trình, hạng mục với tần suất cập nhật phù hợp (theo tháng/quý); ứng dụng công nghệ thông tin để tăng tính kịp thời và chính xác của báo cáo. Thời gian: 6-9 tháng; Chủ thể: Phòng tài chính - kế toán phối hợp phòng công nghệ thông tin.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý doanh nghiệp xây dựng: Giúp hiểu rõ về tổ chức và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, hỗ trợ ra quyết định kinh doanh chính xác.
Chuyên viên kế toán quản trị: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về phân loại chi phí, xây dựng định mức, dự toán và phân tích biến động chi phí trong ngành xây dựng, giúp nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và áp dụng thực tiễn.
Giảng viên và sinh viên ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh: Là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hiện nay.
Cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức kiểm toán: Hỗ trợ đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng, từ đó đề xuất chính sách, hướng dẫn phù hợp nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản lý.
Câu hỏi thường gặp
Kế toán quản trị chi phí sản xuất là gì?
Kế toán quản trị chi phí sản xuất là quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin chi phí liên quan đến sản xuất nhằm hỗ trợ nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định. Ví dụ, phân tích chi phí nguyên vật liệu và nhân công giúp xác định điểm hòa vốn và tối ưu hóa chi phí.Tại sao cần phân loại chi phí theo nội dung và công dụng kinh tế?
Phân loại chi phí giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả từng loại chi phí, từ đó lập dự toán chính xác và kiểm soát chi phí phù hợp với từng công đoạn sản xuất. Ví dụ, phân biệt chi phí cố định và biến đổi giúp xác định ảnh hưởng của sản lượng đến tổng chi phí.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp phổ biến là gì?
Các phương pháp gồm tính giá thành giản đơn, theo hệ số, theo tỷ lệ, theo đơn đặt hàng và theo định mức. Công ty Cổ phần Sông Mã áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng và định mức để phản ánh chính xác chi phí từng công trình.Làm thế nào để phân tích biến động chi phí hiệu quả?
Phân tích biến động chi phí cần tách biệt biến động do giá cả và biến động do khối lượng tiêu hao, từ đó xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp điều chỉnh. Ví dụ, biến động giá nguyên vật liệu do thị trường khác với biến động do lãng phí trong sản xuất.Vai trò của phần mềm kế toán trong quản trị chi phí là gì?
Phần mềm kế toán như Fast Accounting giúp tự động hóa việc ghi chép, tổng hợp và báo cáo chi phí, nâng cao độ chính xác và kịp thời của thông tin, hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, làm rõ đặc điểm ngành xây dựng ảnh hưởng đến công tác kế toán.
- Phân tích thực trạng tại Công ty Cổ phần Sông Mã cho thấy nhiều hạn chế trong tổ chức bộ máy, nhận diện chi phí, định mức, dự toán và phân tích biến động chi phí.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao nhận diện chi phí, cập nhật định mức, tăng cường phân tích biến động và cải tiến báo cáo sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đào tạo nhân sự và ứng dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa công tác kế toán quản trị chi phí.
Hành động ngay: Các nhà quản lý và chuyên viên kế toán doanh nghiệp xây dựng nên áp dụng các giải pháp này để nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, góp phần phát triển doanh nghiệp bền vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.