Tổng quan nghiên cứu
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính quan trọng, phản ánh sức mạnh tài chính của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Trong đó, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò thiết yếu trong việc duy trì hoạt động bộ máy nhà nước và các chính sách an sinh xã hội. Tỉnh Phú Yên, một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, trong giai đoạn 2014-2018 đã nhận được sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, đồng thời nỗ lực phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Tuy nhiên, công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh tại Phú Yên còn tồn tại nhiều hạn chế như sai sót trong tổng hợp dự toán, bổ sung dự toán ngoài kế hoạch với tỷ lệ dao động từ 1,4% đến 9,72% qua các năm, cũng như chậm trễ trong công tác quyết toán.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh tại Phú Yên trong giai đoạn 2014-2018, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng kinh phí NSNN cấp tỉnh, với dữ liệu thu thập từ số liệu dự toán, quyết toán và khảo sát ý kiến công chức, viên chức liên quan.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính công tại địa phương, đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và tiết kiệm trong sử dụng ngân sách, đồng thời hỗ trợ phát triển KT-XH bền vững tại tỉnh Phú Yên.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách công, bao gồm:
Lý thuyết ngân sách nhà nước: NSNN được hiểu là bảng dự toán các khoản thu, chi tiền tệ của Nhà nước trong một năm ngân sách, có tính pháp lý, kinh tế và niên độ rõ ràng. NSNN thực hiện các chức năng ổn định kinh tế vĩ mô, phân bổ nguồn lực, phân phối lại thu nhập và điều chỉnh kinh tế.
Chu trình ngân sách công: Bao gồm các giai đoạn lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách. Mỗi giai đoạn có vai trò và yêu cầu riêng biệt nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý tài chính công.
Khái niệm chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh: Là các khoản chi liên tục, ổn định nhằm duy trì hoạt động bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: dự toán ngân sách, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, chi thường xuyên NSNN, phân cấp quản lý tài chính, hiệu quả sử dụng ngân sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp định lượng:
Nguồn dữ liệu: Số liệu dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014-2018; khảo sát ý kiến công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng kinh phí NSNN cấp tỉnh.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên trong các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh để khảo sát ý kiến, đảm bảo tính đại diện.
Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả để đánh giá thực trạng; phân tích so sánh tỷ lệ bổ sung dự toán, tỷ lệ hoàn thành dự toán, thời gian quyết toán; phân tích nguyên nhân hạn chế dựa trên kết quả khảo sát; tổng hợp và đề xuất giải pháp dựa trên các kết quả phân tích.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý số liệu từ năm 2019 đến đầu năm 2020; khảo sát và phân tích dữ liệu trong quý 1 năm 2020; hoàn thiện luận văn trong quý 2 năm 2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh Phú Yên: Qua số liệu giai đoạn 2014-2018, tỷ lệ bổ sung ngoài dự toán chi thường xuyên dao động từ 1,4% (năm 2018) đến 9,72% (năm 2015), cho thấy công tác lập dự toán chưa sát với thực tế, dẫn đến điều chỉnh bổ sung nhiều lần trong năm.
Chấp hành dự toán chi thường xuyên: Nhiều đơn vị chưa thực hiện đúng dự toán được giao, dẫn đến tỷ lệ hủy, chuyển nguồn cuối năm cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ngân sách. Kết quả khảo sát cho thấy khoảng 65% công chức, viên chức đánh giá công tác chấp hành dự toán còn nhiều khó khăn do thiếu sự phối hợp và kiểm soát chặt chẽ.
Công tác quyết toán chi thường xuyên: Quy trình quyết toán còn chậm, chưa đầy đủ hồ sơ, báo cáo, gây khó khăn trong tổng hợp và thẩm định. Thời gian hoàn thành quyết toán thường kéo dài quá hạn quy định, ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.
Vai trò của các cơ quan quản lý: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị dự toán cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong quản lý, kiểm soát chi NSNN. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các cơ quan còn hạn chế, dẫn đến việc kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên bao gồm việc lập dự toán chưa dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tế đầy đủ; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong quá trình chấp hành và quyết toán; năng lực cán bộ kế toán và quản lý tài chính còn hạn chế; hệ thống công nghệ thông tin chưa được ứng dụng rộng rãi để hỗ trợ quản lý ngân sách.
So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác như Gia Lai, Nha Trang cho thấy Phú Yên còn nhiều điểm cần cải thiện, đặc biệt trong công tác lập dự toán và quyết toán. Việc áp dụng các bài học kinh nghiệm từ các tỉnh bạn như tăng cường kiểm soát, nâng cao trách nhiệm thủ trưởng đơn vị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin là cần thiết.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ bổ sung dự toán qua các năm, bảng so sánh thời gian hoàn thành quyết toán và biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của công chức về công tác quản lý ngân sách.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên: Tăng cường phân tích, đánh giá thực trạng chi ngân sách, xây dựng dự toán sát với nhu cầu thực tế và kế hoạch phát triển KT-XH. Thời gian thực hiện: hàng năm trước kỳ ngân sách mới; Chủ thể: Sở Tài chính phối hợp các đơn vị dự toán.
Nâng cao hiệu quả chấp hành dự toán: Tăng cường kiểm soát, giám sát việc thực hiện dự toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Thời gian: liên tục trong năm ngân sách; Chủ thể: Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính.
Rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng công tác quyết toán: Xây dựng quy trình chuẩn, tăng cường đào tạo cán bộ kế toán, áp dụng công nghệ thông tin để tự động hóa báo cáo quyết toán. Thời gian: trong vòng 9 tháng sau năm ngân sách; Chủ thể: Sở Tài chính, các đơn vị dự toán.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách: Phát triển hệ thống TABMIS và các phần mềm quản lý tài chính để nâng cao tính minh bạch, chính xác và kịp thời trong công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Thời gian: triển khai trong 2 năm tới; Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Tài chính.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính công tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh: Nâng cao hiểu biết về quy trình và kỹ năng quản lý ngân sách, áp dụng các giải pháp cải tiến công tác lập, chấp hành và quyết toán.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Kế toán, Tài chính công: Tài liệu tham khảo về lý thuyết và thực tiễn quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh, phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu thực tế.
Các cơ quan kiểm toán, thanh tra ngân sách: Cung cấp cơ sở để đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách, phát hiện các điểm yếu và đề xuất biện pháp kiểm soát.
Lãnh đạo địa phương và các đơn vị dự toán ngân sách: Hỗ trợ xây dựng kế hoạch ngân sách sát thực tế, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách được giao.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao công tác lập dự toán chi thường xuyên tại Phú Yên còn nhiều sai sót?
Do chưa dựa trên phân tích thực tế đầy đủ, thiếu sự phối hợp giữa các đơn vị và chưa áp dụng công nghệ thông tin hiệu quả, dẫn đến dự toán không sát với nhu cầu thực tế.Tỷ lệ bổ sung dự toán ngoài kế hoạch có ảnh hưởng gì đến quản lý ngân sách?
Tỷ lệ bổ sung cao gây khó khăn trong quản lý, làm giảm tính minh bạch và hiệu quả sử dụng ngân sách, đồng thời làm tăng nguy cơ thất thoát, lãng phí.Quy trình quyết toán ngân sách tại Phú Yên gặp những khó khăn gì?
Chậm trễ trong hoàn thiện hồ sơ, báo cáo không đầy đủ, thiếu sự quan tâm đúng mức từ các đơn vị sử dụng ngân sách, gây khó khăn cho công tác tổng hợp và thẩm định.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả chấp hành dự toán ngân sách?
Cần tăng cường kiểm soát, giám sát, đào tạo cán bộ, áp dụng công nghệ thông tin và nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị dự toán.Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách là gì?
Công nghệ thông tin giúp tự động hóa quy trình, nâng cao tính chính xác, kịp thời và minh bạch trong lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, giảm thiểu sai sót và gian lận.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh tại Phú Yên giai đoạn 2014-2018.
- Phát hiện các hạn chế như sai sót trong lập dự toán, tỷ lệ bổ sung dự toán ngoài kế hoạch dao động từ 1,4% đến 9,72%, chậm trễ trong quyết toán và thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán, nâng cao hiệu quả chấp hành dự toán, rút ngắn thời gian quyết toán và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công tại địa phương, hỗ trợ phát triển KT-XH bền vững.
- Khuyến nghị các cơ quan chức năng tỉnh Phú Yên triển khai các giải pháp trong vòng 1-3 năm tới để đạt hiệu quả quản lý ngân sách tối ưu.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý tài chính và đơn vị dự toán cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường đào tạo, ứng dụng công nghệ để nâng cao năng lực quản lý ngân sách.