Tổng quan nghiên cứu

Cục Dự trữ Nhà nước (DTNN) khu vực Nghĩa Bình là đơn vị hành chính nhà nước trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm quản lý hàng dự trữ quốc gia trên địa bàn hai tỉnh Bình Định và Quảng Ngãi. Hoạt động dự trữ quốc gia được xem như “chiếc van an toàn” đối với nền kinh tế và xã hội, nhằm chủ động đáp ứng các yêu cầu đột xuất, cấp bách như thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng và an ninh. Theo Luật Dự trữ Quốc gia, công tác kế toán tại các đơn vị dự trữ có vai trò quan trọng trong việc phân phối, sử dụng hiệu quả nguồn lực ngân sách nhà nước (NSNN), đảm bảo tính minh bạch và tiết kiệm.

Tuy nhiên, thực trạng công tác kế toán tại Cục DTNN khu vực Nghĩa Bình còn nhiều hạn chế như việc lập, thẩm định và phân bổ dự toán còn bị động, hệ thống chứng từ và lưu trữ chưa khoa học, báo cáo tài chính chưa phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động, và ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu là nhận diện các tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và đáp ứng yêu cầu phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2020.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác kế toán tại Cục DTNN khu vực Nghĩa Bình trong năm 2020, sử dụng số liệu thực tế từ Phòng Tài chính Kế toán của Cục. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc cải thiện công tác kế toán hành chính sự nghiệp đặc thù, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công và hiện đại hóa hoạt động dự trữ quốc gia.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình kế toán hành chính sự nghiệp, đặc biệt là các quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư 108/2018/TT-BTC hướng dẫn kế toán dự trữ quốc gia. Hai thông tư này quy định chi tiết về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động của các đơn vị dự trữ quốc gia.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Đơn vị hành chính nhà nước (HCNN): Đơn vị tổ chức và hoạt động theo pháp luật, sử dụng quyền lực nhà nước, có tính độc lập nhưng tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ.
  • Dự toán ngân sách: Quá trình lập, thẩm định, phân bổ và quyết toán ngân sách nhằm đảm bảo cân đối thu chi, hiệu quả sử dụng nguồn lực NSNN.
  • Hệ thống chứng từ kế toán: Bao gồm các chứng từ đặc thù phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến dự trữ quốc gia như phiếu nhập kho, biên bản giao nhận hàng, phiếu kiểm tra chất lượng.
  • Hệ thống tài khoản kế toán: Bao gồm các tài khoản đặc thù phản ánh chi tiết các nghiệp vụ dự trữ quốc gia, như tài khoản 511 (thu hoạt động do NSNN cấp), 611 (chi phí hoạt động), 157 (hàng dự trữ quốc gia).
  • Báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính: Cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình thu chi, tài sản và kết quả hoạt động tài chính của đơn vị.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp phân tích thực trạng dựa trên dữ liệu thứ cấp thu thập từ Phòng Tài chính Kế toán của Cục DTNN khu vực Nghĩa Bình. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ số liệu kế toán năm 2020 và khảo sát thực tế một số trường hợp điển hình trong công tác kế toán.

Phương pháp chọn mẫu là phương pháp phi xác suất, tập trung vào các bộ phận kế toán chủ chốt và các phòng nghiệp vụ liên quan. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp mô tả, so sánh và lập luận logic để đánh giá thực trạng, nhận diện tồn tại và đề xuất giải pháp.

Timeline nghiên cứu kéo dài trong năm 2020, bao gồm thu thập số liệu, phân tích thực trạng, xây dựng giải pháp và hoàn thiện luận văn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Lập, thẩm định và phân bổ dự toán còn nhiều bất cập: Quá trình lập dự toán tại Cục DTNN khu vực Nghĩa Bình còn bị động, phải điều chỉnh nhiều lần trong năm. Khoảng 30% dự toán được điều chỉnh do chưa sát với thực tế hoạt động, gây khó khăn trong quản lý tài chính.

  2. Hệ thống chứng từ kế toán chưa khoa học: Việc kiểm tra chứng từ chưa chặt chẽ, lưu trữ chứng từ chưa hợp lý, dẫn đến khó khăn trong việc truy xuất và kiểm tra. Khoảng 25% chứng từ kế toán có sai sót hoặc thiếu sót trong khâu kiểm tra.

  3. Báo cáo tài chính chưa phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động: Báo cáo tài chính chưa chỉ ra rõ các vướng mắc trong quá trình điều hành, sử dụng kinh phí chưa hiệu quả, thiếu minh bạch trong một số khoản chi phí. Tỷ lệ báo cáo có sai sót hoặc thiếu sót lên đến 15%.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế: Việc triển khai phần mềm kế toán và công nghệ thông tin trong công tác kế toán chưa đồng bộ, gây khó khăn trong việc tổng hợp, phân tích số liệu và báo cáo kịp thời.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trên xuất phát từ đặc thù hoạt động của đơn vị dự trữ quốc gia, yêu cầu quản lý chặt chẽ nguồn vốn NSNN và hàng hóa dự trữ phức tạp. So với các nghiên cứu tại các đơn vị hành chính sự nghiệp khác, như các trường hợp tại các sở tư pháp, bệnh viện, hay trường nghề, Cục DTNN khu vực Nghĩa Bình có thêm các yêu cầu đặc thù về quản lý hàng dự trữ, dẫn đến phức tạp trong công tác kế toán.

Việc điều chỉnh dự toán nhiều lần phản ánh sự thiếu chính xác trong dự báo nhu cầu và kế hoạch tài chính, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn lực. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán chưa được chuẩn hóa và lưu trữ khoa học làm giảm tính minh bạch và khả năng kiểm tra, giám sát.

Báo cáo tài chính chưa đầy đủ làm hạn chế khả năng đánh giá kết quả hoạt động và ra quyết định quản lý. Hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin cũng là một rào cản lớn trong việc hiện đại hóa công tác kế toán, ảnh hưởng đến tốc độ và độ chính xác của thông tin tài chính.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỉ lệ sai sót chứng từ, biểu đồ so sánh dự toán ban đầu và dự toán điều chỉnh, bảng tổng hợp các khoản chi không đúng mục đích để minh họa rõ hơn các tồn tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy trình lập, thẩm định và phân bổ dự toán: Xây dựng quy trình lập dự toán khoa học, dựa trên phân tích nhu cầu thực tế và dữ liệu lịch sử, giảm thiểu điều chỉnh dự toán trong năm. Mục tiêu giảm tỷ lệ điều chỉnh dự toán xuống dưới 10% trong vòng 1 năm, do Phòng Tài chính Kế toán chủ trì thực hiện.

  2. Chuẩn hóa hệ thống chứng từ và lưu trữ: Xây dựng danh mục chứng từ kế toán chuẩn, áp dụng quy trình kiểm tra, hoàn chỉnh và lưu trữ chứng từ khoa học, ứng dụng phần mềm quản lý chứng từ điện tử. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ chứng từ hợp lệ lên trên 95% trong 12 tháng, do Ban Lãnh đạo Cục phối hợp với phòng nghiệp vụ thực hiện.

  3. Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính: Đào tạo cán bộ kế toán về kỹ năng lập báo cáo, tăng cường kiểm tra, đối chiếu số liệu trước khi trình bày báo cáo, đảm bảo báo cáo phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tài chính. Mục tiêu giảm sai sót báo cáo xuống dưới 5% trong 1 năm, do Phòng Tài chính Kế toán chịu trách nhiệm.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán: Triển khai phần mềm kế toán chuyên dụng, tích hợp hệ thống quản lý kho và tài chính, đào tạo nhân viên sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin. Mục tiêu hoàn thành ứng dụng CNTT trong công tác kế toán trong vòng 18 tháng, do Ban Lãnh đạo phối hợp với phòng CNTT và kế toán thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp: Giúp hiểu rõ đặc thù công tác kế toán trong đơn vị dự trữ quốc gia, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

  2. Nhân viên kế toán tại các Cục Dự trữ Nhà nước: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và quy trình lập báo cáo tài chính đặc thù, hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kế toán, tài chính công: Là tài liệu tham khảo thực tiễn về công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp có tính đặc thù cao, phục vụ nghiên cứu và học tập.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia và tài chính: Hỗ trợ đánh giá thực trạng, xây dựng chính sách và hướng dẫn nghiệp vụ kế toán phù hợp với đặc thù hoạt động dự trữ quốc gia.

Câu hỏi thường gặp

  1. Công tác kế toán tại Cục DTNN khu vực Nghĩa Bình có điểm gì đặc thù?
    Cục DTNN quản lý hàng dự trữ quốc gia với các nghiệp vụ đặc thù như nhập xuất kho, bảo quản hàng hóa dự trữ, sử dụng nguồn kinh phí NSNN theo quy định riêng biệt, đòi hỏi hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán chuyên biệt theo Thông tư 108/2018/TT-BTC.

  2. Tại sao việc lập dự toán ngân sách tại Cục còn bị động và phải điều chỉnh nhiều lần?
    Nguyên nhân do dự báo nhu cầu chưa chính xác, thiếu dữ liệu lịch sử đầy đủ và quy trình lập dự toán chưa khoa học, dẫn đến việc điều chỉnh dự toán để phù hợp với thực tế hoạt động.

  3. Hệ thống chứng từ kế toán hiện tại gặp những khó khăn gì?
    Việc kiểm tra chứng từ chưa chặt chẽ, lưu trữ chưa khoa học, nhiều chứng từ bị sai sót hoặc thiếu sót, gây khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và báo cáo tài chính.

  4. Làm thế nào để nâng cao chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị?
    Cần đào tạo cán bộ kế toán, áp dụng quy trình kiểm tra, đối chiếu số liệu chặt chẽ, sử dụng phần mềm kế toán hiện đại và tăng cường giám sát nội bộ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

  5. Ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò như thế nào trong công tác kế toán?
    CNTT giúp tự động hóa quy trình kế toán, giảm thiểu sai sót, tăng tốc độ xử lý và tổng hợp số liệu, nâng cao hiệu quả quản lý và khả năng báo cáo kịp thời, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hoạt động dự trữ quốc gia.

Kết luận

  • Công tác kế toán tại Cục DTNN khu vực Nghĩa Bình có vai trò quan trọng trong quản lý tài chính và hoạt động dự trữ quốc gia, nhưng còn nhiều tồn tại cần khắc phục.
  • Các tồn tại chính bao gồm lập dự toán bị động, hệ thống chứng từ chưa khoa học, báo cáo tài chính chưa đầy đủ và hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình lập dự toán, chuẩn hóa chứng từ, nâng cao chất lượng báo cáo và ứng dụng CNTT trong kế toán.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công tại đơn vị dự trữ quốc gia.
  • Các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm và đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Nghĩa Bình, góp phần bảo đảm an toàn và phát triển bền vững dự trữ quốc gia!