Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục đại học (GDĐH) đóng vai trò then chốt trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Tại Việt Nam, các cơ sở GDĐH công lập đang đối mặt với thách thức về nguồn lực tài chính khi ngân sách nhà nước (NSNN) có giới hạn, trong khi nhu cầu mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo ngày càng tăng. Theo số liệu từ trường Đại học Kinh tế - Luật (ĐH Kinh tế - Luật), giai đoạn 2017-2019, trường đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính (TCTC) nhằm tăng tính chủ động trong quản lý tài chính, khai thác nguồn thu ngoài NSNN và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc phân tích thực trạng cơ chế TCTC tại trường ĐH Kinh tế - Luật, đánh giá những thành công và hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế này. Phạm vi nghiên cứu bao gồm dữ liệu tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất và hoạt động đào tạo của trường trong giai đoạn 2017-2019. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, thúc đẩy tự chủ đại học và giảm áp lực tài chính lên NSNN, đồng thời tạo cơ sở tham khảo cho các cơ sở GDĐH công lập khác trong nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về tự chủ đại học và tự chủ tài chính, trong đó:

  • Lý thuyết tự chủ đại học: Theo Neave (1998), tự chủ đại học bao gồm ba phương diện chính: tự chủ học thuật, tự chủ tổ chức quản lý và tự chủ tài chính. Tự chủ tài chính được hiểu là quyền chủ động đảm bảo và sử dụng các nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học.

  • Mô hình cơ chế tự chủ tài chính: Bao gồm các khía cạnh tự chủ về thu (nguồn NSNN và nguồn thu ngoài NSNN), tự chủ về chi (chi thường xuyên và chi đầu tư), tự chủ phân phối kết quả tài chính và tự chủ quản lý, sử dụng tài sản.

  • Khái niệm chính: Tự chủ tài chính (TCTC), cơ chế tự chủ, nguồn thu ngoài NSNN, chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản, hiệu quả tài chính.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và phân tích tổng hợp dựa trên dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo công khai và văn bản pháp luật liên quan đến cơ chế TCTC tại trường ĐH Kinh tế - Luật giai đoạn 2017-2019.

  • Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính trường ĐH Kinh tế - Luật, các văn bản pháp luật như Nghị định 43/2006/NĐ-CP, Nghị định 16/2015/NĐ-CP, Quyết định 26/2014/QĐ-TTg, cùng các báo cáo của ĐHQG-HCM.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, so sánh chuỗi thời gian, đánh giá hiệu quả tài chính và nhân sự, phân tích SWOT về cơ chế TCTC.

  • Cỡ mẫu và timeline: Dữ liệu tài chính và nhân sự của trường trong 3 năm (2017-2019) được sử dụng để đánh giá thực trạng và xu hướng phát triển.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng nguồn thu và đa dạng hóa nguồn thu ngoài NSNN
    Tổng nguồn thu của trường ĐH Kinh tế - Luật giai đoạn 2017-2019 tăng đều, với nguồn thu từ học phí chiếm tỷ trọng lớn, bên cạnh đó nguồn thu từ dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và cho thuê cơ sở vật chất cũng được khai thác hiệu quả. Cụ thể, năm 2019, tổng thu đạt khoảng 859 tỷ đồng, trong đó học phí chiếm 76%, dịch vụ và tài trợ chiếm hơn 22%.

  2. Quy mô nhân sự và sinh viên tăng nhưng tỷ lệ sinh viên/giảng viên chưa đạt chuẩn
    Quy mô nhân sự tăng từ 362 người năm 2017 lên 385 người năm 2019, trong đó giảng viên tăng từ 198 lên 216 người. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên trên giảng viên quy đổi năm 2019 là 26,34, vượt xa tiêu chuẩn 15 sinh viên/giảng viên theo Nghị định 73/2015/NĐ-CP, cho thấy áp lực lớn về chất lượng đào tạo và quản lý.

  3. Hiệu quả quản lý chi tiêu và phân phối kết quả tài chính
    Trường đã xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ minh bạch, phân bổ chi tiết dự toán cho các đơn vị. Cuối năm, trường trích lập các quỹ phát triển sự nghiệp, khen thưởng, học bổng và nghiên cứu khoa học dựa trên chênh lệch thu - chi. Tuy nhiên, quy chế chưa có cơ chế thu hút giảng viên trình độ cao và chưa khuyến khích hiệu quả nguồn thu ngoài NSNN.

  4. Sử dụng và khai thác cơ sở vật chất hiệu quả
    Trường chủ động sử dụng tài sản, đất đai để kinh doanh dịch vụ như căn tin, bãi xe qua hình thức đấu thầu, góp phần gia tăng nguồn thu và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy cơ chế TCTC tại trường ĐH Kinh tế - Luật đã phát huy được tính hiệu lực và hiệu quả trong việc tăng cường tự chủ tài chính, đa dạng hóa nguồn thu và nâng cao trách nhiệm giải trình. Việc tăng nguồn thu ngoài NSNN giúp giảm áp lực ngân sách nhà nước, đồng thời tạo điều kiện cho trường chủ động đầu tư phát triển.

Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên/giảng viên cao vượt chuẩn cho thấy áp lực lớn về chất lượng đào tạo và cần có chính sách thu hút, giữ chân giảng viên trình độ cao. Quy chế chi tiêu nội bộ cần được hoàn thiện để khuyến khích hiệu quả hơn nguồn thu ngoài NSNN và phát triển nguồn nhân lực chất lượng.

So sánh với các trường đại học công lập khác như Đại học Tôn Đức Thắng và Đại học Kinh tế TP.HCM, trường ĐH Kinh tế - Luật có quy mô nhỏ hơn nhưng đang trên đà phát triển, cần học hỏi kinh nghiệm trong việc xây dựng cơ chế tài chính linh hoạt, đồng bộ và tăng cường quản lý tài chính minh bạch.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng nguồn thu theo năm, bảng so sánh tỷ lệ sinh viên/giảng viên và biểu đồ cơ cấu chi tiêu để minh họa rõ nét hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ
    Xây dựng cơ chế thu hút và giữ chân giảng viên có trình độ cao thông qua chính sách lương thưởng cạnh tranh, khuyến khích nghiên cứu khoa học. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: Ban giám hiệu và phòng Tài chính - Kế toán.

  2. Tăng cường huy động nguồn thu ngoài NSNN
    Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ đào tạo chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và khai thác tài sản hiện có. Thời gian: liên tục, ưu tiên trong 3 năm tới. Chủ thể: Phòng Khoa học Công nghệ, phòng Kế hoạch - Tài chính.

  3. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất
    Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng nhu cầu đào tạo và nghiên cứu, đồng thời khai thác hiệu quả tài sản để tạo nguồn thu bền vững. Thời gian: 3-5 năm. Chủ thể: Ban giám hiệu, phòng Quản lý cơ sở vật chất.

  4. Rà soát và điều chỉnh quy mô nhân sự
    Tối ưu hóa tỷ lệ sinh viên/giảng viên theo tiêu chuẩn, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và chuyên viên, giảm chi phí gián tiếp không cần thiết. Thời gian: 2 năm. Chủ thể: Phòng Tổ chức cán bộ, Ban giám hiệu.

  5. Tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình tài chính
    Công khai báo cáo tài chính định kỳ, tổ chức kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Thời gian: ngay lập tức và duy trì thường xuyên. Chủ thể: Phòng Kế hoạch - Tài chính, Ban Kiểm soát nội bộ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban giám hiệu các trường đại học công lập
    Giúp hiểu rõ cơ chế TCTC, từ đó xây dựng và hoàn thiện chính sách tài chính phù hợp với đặc thù từng trường.

  2. Nhà quản lý giáo dục và cơ quan quản lý nhà nước
    Cung cấp cơ sở khoa học để điều chỉnh chính sách, quy định về tự chủ tài chính trong GDĐH công lập.

  3. Giảng viên và cán bộ quản lý tài chính trường đại học
    Nâng cao nhận thức về quản lý tài chính, áp dụng các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kinh tế, quản lý giáo dục
    Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và kết quả thực tiễn về cơ chế TCTC trong GDĐH công lập.

Câu hỏi thường gặp

  1. Cơ chế tự chủ tài chính là gì?
    Là tập hợp các quy định cho phép cơ sở GDĐH công lập tự quyết định thu chi, quản lý tài sản và phân phối kết quả tài chính, nhằm tăng tính chủ động và hiệu quả trong hoạt động.

  2. Tại sao trường ĐH Kinh tế - Luật cần hoàn thiện cơ chế TCTC?
    Vì hiện nay trường còn tồn tại hạn chế như tỷ lệ sinh viên/giảng viên cao, quy chế chi tiêu chưa khuyến khích hiệu quả nguồn thu ngoài NSNN, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và phát triển bền vững.

  3. Nguồn thu chính của trường ĐH Kinh tế - Luật là gì?
    Chủ yếu là học phí chiếm khoảng 76% tổng thu, bên cạnh đó có nguồn thu từ dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, cho thuê cơ sở vật chất và tài trợ viện trợ.

  4. Làm thế nào để tăng nguồn thu ngoài NSNN?
    Trường cần đẩy mạnh dịch vụ đào tạo chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, khai thác tài sản và huy động nguồn lực xã hội hóa.

  5. Tỷ lệ sinh viên trên giảng viên ảnh hưởng thế nào đến chất lượng đào tạo?
    Tỷ lệ cao vượt chuẩn làm giảm hiệu quả giảng dạy, tăng áp lực cho giảng viên, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và sự phát triển bền vững của trường.

Kết luận

  • Cơ chế tự chủ tài chính tại trường ĐH Kinh tế - Luật đã góp phần đa dạng hóa nguồn thu, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong giai đoạn 2017-2019.
  • Quy mô nhân sự và sinh viên tăng nhưng tỷ lệ sinh viên/giảng viên vượt chuẩn, đặt ra thách thức về chất lượng đào tạo.
  • Quy chế chi tiêu nội bộ cần được hoàn thiện để thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích nguồn thu ngoài NSNN hiệu quả hơn.
  • Việc khai thác và sử dụng cơ sở vật chất đã tạo thêm nguồn thu, góp phần nâng cao năng lực tài chính của trường.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện cơ chế TCTC, tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình, hướng tới phát triển bền vững.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh cơ chế tài chính phù hợp với thực tiễn phát triển của trường.

Call to action: Các nhà quản lý và cán bộ tài chính tại các cơ sở GDĐH công lập nên nghiên cứu và áp dụng các giải pháp hoàn thiện cơ chế TCTC để nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng đào tạo.