Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển, việc chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập từ bao cấp sang tự chủ tài chính là một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng dịch vụ y tế. Tỉnh Phú Yên, với hệ thống 31 đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tính đến năm 2016, đã và đang thực hiện các chính sách đổi mới cơ chế tài chính nhằm tăng cường tự chủ cho các đơn vị này. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2017, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế này trong giai đoạn 2018-2020. Nghiên cứu tập trung vào các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố và các trung tâm tuyến tỉnh thuộc hệ dự phòng. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách tài chính y tế địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, giảm áp lực ngân sách nhà nước và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế, từ đó nâng cao sự hài lòng của người dân.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính công và mô hình tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết tự chủ tài chính: Định nghĩa tự chủ tài chính là quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính nhằm duy trì và phát triển hoạt động của đơn vị, giảm thiểu sự kiểm soát trực tiếp của Nhà nước. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của tự chủ tài chính trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng dịch vụ.
Mô hình quản lý tài chính công theo cơ chế thị trường: Mô hình này đề cập đến việc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, trong đó các đơn vị sự nghiệp công lập phải tự cân đối thu chi, khai thác nguồn thu và chịu trách nhiệm về tài chính.
Các khái niệm chính bao gồm: đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu, nguồn tài chính (ngân sách nhà nước, thu sự nghiệp, viện trợ, vốn vay), cơ chế tự chủ tài chính, mức độ tự chủ tài chính (tự bảo đảm toàn bộ chi phí, tự bảo đảm một phần chi phí, do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí), và các quỹ tài chính nội bộ (quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính. Nguồn dữ liệu bao gồm số liệu tài chính đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2017, cùng với số liệu dự báo kế hoạch tài chính giai đoạn 2018-2020. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phiếu khảo sát và phỏng vấn cán bộ quản lý tài chính tại các đơn vị.
Phân tích số liệu sử dụng phương pháp thống kê so sánh để đánh giá sự biến động các chỉ tiêu tài chính như tổng kinh phí ngân sách nhà nước cấp, tổng thu sự nghiệp, tỷ lệ phần trăm nguồn thu từ dịch vụ khám chữa bệnh, và mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị. Phân tích định tính được thực hiện để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ 31 đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên năm 2016, giảm còn 21 đơn vị sau sáp nhập năm 2017. Phương pháp chọn mẫu là toàn bộ đơn vị thuộc phạm vi nghiên cứu nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2013 đến 2020, trong đó giai đoạn 2013-2017 là phân tích thực trạng, 2018-2020 là dự báo và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Cơ cấu nguồn tài chính chuyển dịch tích cực: Tổng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị tăng từ 247.908 triệu đồng năm 2013 lên 267.483 triệu đồng năm 2016, tương ứng tăng 8%. Trong khi đó, tổng thu sự nghiệp tăng từ 286.615 triệu đồng năm 2013 lên 539.145 triệu đồng năm 2017, tăng 88%, trong đó thu từ dịch vụ khám chữa bệnh chiếm tỷ trọng lớn (520.486 triệu đồng năm 2017, tăng 121% so với năm 2016).
Mức độ tự chủ tài chính được nâng cao: Giai đoạn 2013-2016, không có đơn vị nào tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, 61,2% đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí, và 38,8% do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí. Đến năm 2017, tỷ lệ đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí tăng lên 85,7%, trong khi đơn vị do ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí giảm còn 14,3%.
Nguồn thu từ dịch vụ khám chữa bệnh chưa đảm bảo chi trả tiền lương đầy đủ: Năm 2017, tổng tiền lương thu được từ giá dịch vụ khám chữa bệnh là 127.952 triệu đồng, nhưng chỉ có khoảng 75.669 triệu đồng được chi trả, còn lại 52% chưa sử dụng. Một số đơn vị tuyến huyện có tỷ lệ đảm bảo tiền lương từ nguồn thu dịch vụ dưới 60%, do lượng bệnh nhân thấp và cơ sở vật chất hạn chế.
Ưu điểm và hạn chế trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: Các đơn vị đã chủ động sắp xếp nhân sự, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, phát triển dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội, và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, còn tồn tại các hạn chế như thiếu tiêu chí đánh giá công việc, công tác kiểm tra giám sát chưa hiệu quả, cơ cấu đội ngũ cán bộ chưa hợp lý, đầu tư trang thiết bị còn hạn chế, và khung giá dịch vụ chưa phù hợp với chi phí thực tế.
Thảo luận kết quả
Sự chuyển dịch cơ cấu nguồn tài chính thể hiện rõ xu hướng giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, tăng cường khai thác nguồn thu dịch vụ sự nghiệp, phù hợp với mục tiêu tự chủ tài chính. Việc tăng thu dịch vụ khám chữa bệnh góp phần nâng cao nguồn lực tài chính cho các đơn vị, tuy nhiên chưa đồng đều giữa các tuyến, đặc biệt các đơn vị tuyến huyện và xã còn gặp khó khăn trong việc đảm bảo chi trả tiền lương từ nguồn thu này.
So sánh với các nghiên cứu trong ngành y tế cả nước, tỷ lệ đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí tại Phú Yên năm 2017 (85,7%) cao hơn mức trung bình ngành (68%), cho thấy địa phương đã có bước tiến trong việc thực hiện tự chủ tài chính. Tuy nhiên, việc chưa có đơn vị nào tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động phản ánh hạn chế về năng lực tài chính và cơ chế chính sách chưa hoàn thiện.
Các hạn chế về quản lý, đầu tư và chính sách giá dịch vụ là những rào cản cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính. Việc chưa có tiêu chí đánh giá công việc rõ ràng và công tác kiểm tra giám sát còn yếu kém có thể dẫn đến lạm dụng dịch vụ kỹ thuật, gây lãng phí và ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ nguồn thu từ dịch vụ khám chữa bệnh so với tổng nguồn thu, bảng so sánh mức độ tự chủ tài chính qua các năm, và biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đảm bảo tiền lương từ nguồn thu dịch vụ tại các đơn vị tuyến huyện.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý, tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc: Cần ban hành các tiêu chí cụ thể đánh giá mức độ hoàn thành công việc theo từng lĩnh vực chuyên môn y tế, đồng thời hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch. Thời gian thực hiện: 2019-2020. Chủ thể: Sở Y tế phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kiểm toán tài chính: Thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và phối hợp với các cơ quan chức năng để giám sát chặt chẽ hoạt động tài chính, ngăn ngừa lạm dụng dịch vụ kỹ thuật và thất thoát tài sản. Thời gian thực hiện: liên tục từ 2019. Chủ thể: Ban lãnh đạo các đơn vị, Sở Y tế, cơ quan thanh tra.
Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ quản lý tài chính và chuyên môn cho cán bộ: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về quản lý tài chính, kế toán và kỹ thuật y tế nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên y tế, đặc biệt tại các đơn vị tuyến huyện và xã. Thời gian thực hiện: 2019-2021. Chủ thể: Sở Y tế, các trường đào tạo y tế.
Điều chỉnh và hoàn thiện khung giá dịch vụ khám chữa bệnh: Xây dựng khung giá dịch vụ phù hợp với chi phí thực tế, bao gồm chi phí tiền lương, chi phí quản lý và khấu hao trang thiết bị, nhằm đảm bảo các đơn vị có nguồn thu đủ để chi trả và tái đầu tư. Thời gian thực hiện: 2019-2020. Chủ thể: Bộ Y tế, Sở Y tế, cơ quan quản lý giá.
Khuyến khích xã hội hóa và liên doanh liên kết trong lĩnh vực y tế: Tạo điều kiện pháp lý và hỗ trợ kỹ thuật để các đơn vị sự nghiệp y tế công lập phát triển các hoạt động liên doanh, liên kết, huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng nguồn thu. Thời gian thực hiện: 2019-2022. Chủ thể: Sở Y tế, các đơn vị y tế công lập.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý ngành y tế địa phương: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính, từ đó xây dựng chính sách phù hợp với đặc điểm địa phương.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện khung pháp lý, chính sách tài chính y tế, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách.
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập: Hỗ trợ trong việc đánh giá mức độ tự chủ tài chính, nhận diện điểm mạnh, điểm yếu và áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành tài chính công, quản lý y tế: Là tài liệu tham khảo quý giá về cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế công lập, phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu thực tiễn.
Câu hỏi thường gặp
Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập là gì?
Tự chủ tài chính là quyền tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính nhằm duy trì và phát triển hoạt động của đơn vị, giảm sự kiểm soát trực tiếp của Nhà nước. Ví dụ, đơn vị có thể tự xây dựng mức giá dịch vụ và quản lý chi tiêu nội bộ.Tại sao các đơn vị y tế công lập cần chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính?
Do ngân sách nhà nước hạn chế, việc tự chủ tài chính giúp các đơn vị chủ động khai thác nguồn thu, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, cải thiện chất lượng dịch vụ và giảm áp lực chi ngân sách. Thực tế tại Phú Yên cho thấy nguồn thu dịch vụ tăng 88% giai đoạn 2013-2017.Những khó khăn chính khi thực hiện tự chủ tài chính là gì?
Khó khăn gồm thiếu tiêu chí đánh giá công việc, công tác kiểm tra giám sát chưa hiệu quả, cơ cấu đội ngũ cán bộ chưa hợp lý, đầu tư trang thiết bị hạn chế và khung giá dịch vụ chưa phù hợp. Ví dụ, một số đơn vị tuyến huyện có tỷ lệ đảm bảo tiền lương từ nguồn thu dịch vụ dưới 60%.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính tại các đơn vị y tế công lập?
Cần hoàn thiện khung pháp lý, tăng cường kiểm tra giám sát, đào tạo cán bộ, điều chỉnh giá dịch vụ phù hợp và khuyến khích xã hội hóa, liên doanh liên kết. Các giải pháp này đã được đề xuất trong nghiên cứu và phù hợp với thực tiễn địa phương.Tự chủ tài chính ảnh hưởng thế nào đến chất lượng dịch vụ y tế?
Tự chủ tài chính thúc đẩy các đơn vị nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút người bệnh, đồng thời cải thiện thu nhập cho cán bộ y tế, tạo động lực làm việc. Tại Phú Yên, việc tính chi phí tiền lương vào giá dịch vụ đã cải thiện thái độ phục vụ và sự hài lòng của người bệnh.
Kết luận
- Nghiên cứu đã phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2017, cho thấy sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu nguồn tài chính và mức độ tự chủ tài chính.
- Các đơn vị đã chủ động khai thác nguồn thu dịch vụ, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế về quản lý, đầu tư và chính sách giá dịch vụ.
- Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính bao gồm hoàn thiện khung pháp lý, tăng cường kiểm tra giám sát, đào tạo cán bộ, điều chỉnh giá dịch vụ và khuyến khích xã hội hóa.
- Dự kiến giai đoạn 2018-2020, các đơn vị sẽ tiếp tục nâng cao mức độ tự chủ tài chính, trong đó có 3 đơn vị phấn đấu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
- Kêu gọi các cơ quan quản lý, đơn vị y tế và các bên liên quan phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính, góp phần phát triển bền vững ngành y tế địa phương.