Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự đổi mới quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập có thu đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính (TCTC). Tại Việt Nam, tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập (VSNCL) đã tăng từ khoảng 13% lên 20% trong giai đoạn 2015-2019, thuộc nhóm cao nhất thế giới. Tuy nhiên, sau gần 15 năm triển khai các nghị định về cơ chế tự chủ tài chính, nhiều VSNCL vẫn chưa được giao quyền tự chủ đầy đủ, dẫn đến hạn chế trong nâng cao chất lượng dịch vụ và phát huy hiệu quả tài chính. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, một đơn vị sự nghiệp công lập có thu, trong giai đoạn 2017-2021.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Nhà khách, đánh giá ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tăng nguồn thu, sử dụng hiệu quả tài sản công, nâng cao chất lượng dịch vụ và phát huy quyền tự chủ tài chính theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo tài chính, quyết toán thu chi, và ý kiến chuyên gia trong giai đoạn 2017-2021. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính của VSNCL có thu, đồng thời cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện chính sách tài chính công tại các đơn vị tương tự.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý tài chính công và mô hình cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Lý thuyết quản lý tài chính công nhấn mạnh vai trò của việc phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả nhằm đảm bảo hoạt động bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Mô hình cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định quyền tự chủ về nguồn thu, chi thường xuyên, phân phối kết quả tài chính và giao dịch tài chính, liên doanh liên kết của các VSNCL có thu.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Đơn vị sự nghiệp công lập có thu (VSNCLCT): đơn vị được Nhà nước thành lập, có tư cách pháp nhân, tự đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Cơ chế tự chủ tài chính (CCTCTC): hệ thống các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính, nhân sự và tổ chức bộ máy của VSNCLCT.
  • Các quỹ tài chính nội bộ: quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, được trích lập từ phần chênh lệch thu chi thường xuyên.
  • Phân loại VSNCLCT theo mức độ tự đảm bảo chi thường xuyên: nhóm 1 (≥100%), nhóm 2 (≥100% chi thường xuyên nhưng chưa tự đảm bảo chi đầu tư), nhóm 3 (<100%).

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Dữ liệu chính được thu thập từ báo cáo tài chính, quyết toán thu chi, các văn bản pháp luật liên quan và phiếu khảo sát, phỏng vấn chuyên gia quản lý tài chính tại Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Cỡ mẫu khảo sát gồm toàn bộ cán bộ, nhân viên và các chuyên gia có kinh nghiệm trong quản lý tài chính đơn vị.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Thống kê mô tả số liệu thu chi tài chính giai đoạn 2017-2021, so sánh tỷ lệ phần trăm các khoản thu, chi, quỹ trích lập qua các năm.
  • Phân tích SWOT để đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Nhà khách.
  • So sánh với kinh nghiệm quản lý tài chính tại Nhà khách tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận nhằm rút ra bài học thực tiễn.
  • Phỏng vấn chuyên gia để thu thập ý kiến về các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2022, bao gồm các giai đoạn thu thập dữ liệu, xử lý số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nguồn thu tài chính tăng trưởng ổn định: Tổng nguồn thu của Nhà khách giai đoạn 2017-2021 tăng trung bình khoảng 8% mỗi năm, trong đó thu từ dịch vụ cung cấp chiếm trên 70%, còn lại là thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lãi tiền gửi ngân hàng. Ví dụ, năm 2021, nguồn thu dịch vụ đạt khoảng 3,5 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2017.

  2. Chi thường xuyên được giao tự chủ nhưng còn hạn chế: Chi thường xuyên chiếm khoảng 85% tổng chi, trong đó chi tiền lương và các khoản đóng góp theo lương chiếm 60%. Tuy nhiên, chi chuyên môn nghiệp vụ và chi mua sắm tài sản cố định còn thấp, chỉ chiếm khoảng 10% tổng chi, hạn chế khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ.

  3. Việc trích lập các quỹ nội bộ chưa đồng đều: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được trích lập trung bình 25% phần chênh lệch thu chi, quỹ bổ sung thu nhập chiếm khoảng 30%, quỹ khen thưởng và phúc lợi chiếm 15%. Tỷ lệ trích lập quỹ có xu hướng tăng nhẹ qua các năm nhưng chưa đạt mức tối ưu để đầu tư phát triển.

  4. Quản lý tài chính còn nhiều bất cập: Quy trình lập dự toán, quyết toán và kiểm tra tài chính được thực hiện đầy đủ nhưng còn thiếu sự chủ động trong phân bổ nguồn lực, chưa khai thác hiệu quả tài sản công giao quản lý. Ví dụ, tỷ lệ sử dụng tài sản cố định chưa đạt 70%, gây lãng phí nguồn lực.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do Nhà khách chưa được giao quyền tự chủ tài chính toàn diện theo quy định của Nghị định 60/2021/NĐ-CP, đặc biệt trong việc tự chủ chi đầu tư và mở rộng hoạt động liên doanh, liên kết. So với Nhà khách tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận, Bình Dương còn hạn chế trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ linh hoạt và chưa tận dụng tối đa các nguồn thu ngoài ngân sách.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện sự tăng trưởng nguồn thu và chi qua các năm, biểu đồ tròn phân bổ các khoản chi thường xuyên, và bảng so sánh tỷ lệ trích lập các quỹ nội bộ giữa các năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính sẽ giúp Nhà khách nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tăng thu nhập cho người lao động và cải thiện chất lượng dịch vụ công.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường quyền tự chủ tài chính: Đề nghị cấp có thẩm quyền giao quyền tự chủ chi đầu tư và mở rộng hoạt động liên doanh, liên kết cho Nhà khách trong vòng 1-2 năm tới, nhằm khai thác hiệu quả tài sản công và tăng nguồn thu.

  2. Tối ưu hóa quản lý chi thường xuyên: Xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ linh hoạt, tiết kiệm chi phí không cần thiết, tập trung tăng chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trong 1 năm.

  3. Nâng cao hiệu quả trích lập và sử dụng các quỹ: Đề xuất tăng tỷ lệ trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp lên tối thiểu 30%, đồng thời minh bạch trong quản lý và sử dụng quỹ nhằm đảm bảo nguồn lực phát triển bền vững, thực hiện trong 2 năm.

  4. Đào tạo nâng cao năng lực quản lý tài chính: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về quản lý tài chính, kế toán và xây dựng quy chế chi tiêu cho cán bộ quản lý và nhân viên tài chính trong 6 tháng tới, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực thực thi.

  5. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát tài chính hiệu quả: Thiết lập quy trình kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất về thu chi tài chính, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và quy chế nội bộ, thực hiện liên tục hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp công lập có thu: Giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, từ đó áp dụng cơ chế tự chủ phù hợp với đặc thù đơn vị.

  2. Cán bộ quản lý tài chính, kế toán tại các VSNCL: Cung cấp kiến thức về quy trình quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, cách thức trích lập quỹ và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và đơn vị sự nghiệp: Là tài liệu tham khảo để hoàn thiện chính sách, hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu về cơ chế tự chủ tài chính, quản lý tài chính công và phát triển đơn vị sự nghiệp công lập.

Câu hỏi thường gặp

  1. Cơ chế tự chủ tài chính là gì?
    Cơ chế tự chủ tài chính là hệ thống quy định cho phép đơn vị sự nghiệp công lập tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, chi, phân phối kết quả tài chính và giao dịch tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

  2. Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương thuộc nhóm nào theo phân loại VSNCLCT?
    Nhà khách thuộc nhóm 2, có mức tự đảm bảo chi thường xuyên ≥100% nhưng chưa tự đảm bảo chi đầu tư, do đó được giao tự chủ chi thường xuyên nhưng hạn chế trong chi đầu tư.

  3. Các quỹ nội bộ được trích lập từ nguồn nào?
    Các quỹ như quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập, quỹ khen thưởng được trích lập từ phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên sau khi đã hạch toán đầy đủ các khoản chi phí và nộp thuế theo quy định.

  4. Những khó khăn chính trong quản lý tài chính tại Nhà khách là gì?
    Khó khăn gồm hạn chế quyền tự chủ chi đầu tư, quy chế chi tiêu nội bộ chưa linh hoạt, chưa khai thác hiệu quả tài sản công, và năng lực quản lý tài chính của cán bộ còn hạn chế.

  5. Giải pháp nào giúp tăng nguồn thu cho Nhà khách?
    Tăng cường quyền tự chủ tài chính, mở rộng hoạt động liên doanh liên kết, nâng cao chất lượng dịch vụ, sử dụng hiệu quả tài sản công và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp là các giải pháp trọng tâm.

Kết luận

  • Luận văn đã phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2021, chỉ ra ưu điểm và tồn tại trong quản lý thu chi, trích lập quỹ và sử dụng tài sản công.
  • Đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng quyền tự chủ tài chính, tối ưu hóa chi thường xuyên, nâng cao hiệu quả trích lập quỹ và đào tạo nâng cao năng lực quản lý tài chính.
  • Nghiên cứu góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu tại Việt Nam.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả thực hiện để điều chỉnh phù hợp.
  • Kêu gọi các cơ quan quản lý và đơn vị sự nghiệp công lập quan tâm, áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và chất lượng dịch vụ công.