Tổng quan nghiên cứu
Theo ước tính, Việt Nam hiện có khoảng 8 triệu người khuyết tật (NKT) từ 5 tuổi trở lên, chiếm 7,8% dân số. Trong đó, có khoảng 40% NKT trong độ tuổi lao động và chỉ 30% trong số này có việc làm ổn định. Tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, Hội Người Khuyết tật có 725 hội viên, phần lớn sống ở vùng bán sơn địa, ngoại thành, nơi việc làm cho NKT còn nhiều khó khăn do hạn chế về cơ sở vật chất, nhận thức xã hội và chính sách hỗ trợ. NKT thường gặp rào cản trong tiếp cận dịch vụ công cộng, việc làm và sự kỳ thị từ cộng đồng. Luật Người Khuyết tật năm 2010 đã khẳng định quyền được học nghề và làm việc phù hợp của NKT, tuy nhiên hiệu quả hỗ trợ việc làm vẫn còn hạn chế.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động công tác xã hội (CTXH) trong hỗ trợ việc làm cho NKT tại Hội Người Khuyết tật huyện Ba Vì, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này. Nghiên cứu tập trung vào các hoạt động tư vấn hướng nghiệp, huy động nguồn lực, kết nối việc làm và cung cấp kiến thức về chính sách việc làm trong giai đoạn 2015-2020. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ bổ sung lý luận về CTXH với NKT mà còn góp phần hoàn thiện chính sách và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ việc làm cho nhóm đối tượng này, từ đó thúc đẩy sự hòa nhập và phát triển bền vững của NKT trong xã hội.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên ba lý thuyết chính:
Thuyết hệ thống: Nhấn mạnh mối quan hệ tương tác giữa NKT với các hệ thống xã hội như gia đình, cộng đồng, tổ chức xã hội và chính sách. Sự hỗ trợ hiệu quả cần dựa trên việc phối hợp các hệ thống này để tạo điều kiện thuận lợi cho NKT.
Thuyết nhu cầu của Maslow: Phân loại nhu cầu của con người thành 5 bậc từ sinh lý đến thể hiện bản thân. NKT có nhu cầu đặc biệt về an toàn, tình cảm, tôn trọng và thể hiện bản thân, trong đó việc làm đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu này.
Thuyết trao quyền: Tập trung vào việc tăng cường năng lực và quyền tự quyết của NKT trong việc lựa chọn nghề nghiệp và phát triển bản thân, đồng thời biện hộ để bảo vệ quyền lợi của họ trong xã hội.
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: công tác xã hội, người khuyết tật, hỗ trợ việc làm, tư vấn hướng nghiệp, huy động nguồn lực, kết nối việc làm, chính sách việc làm.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định lượng và định tính:
Nguồn dữ liệu: Thu thập dữ liệu sơ cấp qua bảng hỏi với 70 hội viên NKT, phỏng vấn sâu 10 NKT, 3 gia đình NKT, 3 cán bộ CTXH và 3 lãnh đạo Hội Người Khuyết tật huyện Ba Vì. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, văn bản pháp luật, tài liệu nghiên cứu liên quan.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu bảng hỏi, phân tích mô tả, đánh giá tần suất và mức độ ảnh hưởng của các hoạt động CTXH. Phân tích nội dung phỏng vấn sâu để làm rõ quan điểm, khó khăn và đề xuất giải pháp.
Timeline nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp từ năm 2015-2020, khảo sát và phỏng vấn thực hiện trong năm 2020.
Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện với các hội viên đang sinh hoạt tại Hội Người Khuyết tật huyện Ba Vì, đảm bảo tính đại diện cho nhóm NKT trong độ tuổi lao động.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tư vấn hướng nghiệp: Khoảng 65% NKT được tư vấn hướng nghiệp với tần suất trung bình là 3,2 (thang điểm 5), chủ yếu tư vấn về nghề phù hợp với dạng tật và thị trường lao động hiện tại. Tuy nhiên, chỉ 40% NKT cảm thấy nghề được tư vấn phù hợp với mong muốn và năng lực của mình.
Huy động nguồn lực: Hội đã huy động được nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước và các tổ chức xã hội, chiếm khoảng 70% tổng nguồn lực hỗ trợ việc làm. Tần suất hoạt động huy động nguồn lực đạt mức 3,5, tuy nhiên vẫn còn hạn chế về đa dạng nguồn lực và sự tham gia của doanh nghiệp.
Kết nối, giới thiệu việc làm: Tỷ lệ NKT được kết nối việc làm đạt khoảng 45%, với các công việc phổ biến như may mặc, thủ công mỹ nghệ, kinh doanh nhỏ lẻ. Hiệu quả kết nối được đánh giá ở mức trung bình 3,0, do nhiều doanh nghiệp còn e ngại tuyển dụng NKT.
Cung cấp kiến thức về chính sách việc làm: Chỉ 38% NKT được cung cấp thông tin đầy đủ về các chính sách hỗ trợ việc làm, với mức độ hiểu biết về chính sách còn hạn chế. Hoạt động này có tần suất thấp nhất trong các hoạt động CTXH, khoảng 2,5 trên thang điểm 5.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy hoạt động CTXH tại Hội Người Khuyết tật huyện Ba Vì đã triển khai đa dạng các hình thức hỗ trợ việc làm cho NKT, tuy nhiên hiệu quả chưa cao do nhiều nguyên nhân. Tư vấn hướng nghiệp chưa thực sự cá nhân hóa phù hợp với từng dạng tật và mong muốn của NKT, dẫn đến tỷ lệ hài lòng thấp. Việc huy động nguồn lực tuy có sự tham gia của Nhà nước và tổ chức xã hội nhưng chưa khai thác hiệu quả nguồn lực từ doanh nghiệp và cộng đồng.
Hoạt động kết nối việc làm bị hạn chế bởi định kiến xã hội và cơ sở vật chất chưa phù hợp, khiến nhiều doanh nghiệp ngần ngại tuyển dụng NKT. Việc cung cấp kiến thức về chính sách việc làm còn yếu, làm giảm khả năng tiếp cận và sử dụng các chính sách ưu đãi của NKT. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, những khó khăn này là phổ biến, nhưng việc tập trung nghiên cứu tại địa bàn cụ thể như Ba Vì giúp hiểu rõ hơn các rào cản đặc thù và nhu cầu thực tế của NKT.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tần suất các hoạt động CTXH, bảng tỷ lệ NKT được hưởng lợi từ từng hoạt động và biểu đồ mức độ hài lòng của NKT với các hình thức hỗ trợ.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ CTXH: Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về tâm lý, kỹ năng tư vấn hướng nghiệp và kiến thức chính sách cho cán bộ, nhằm nâng cao chất lượng tư vấn và hỗ trợ NKT. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, do Hội phối hợp với các trường đào tạo công tác xã hội đảm nhiệm.
Mở rộng và đa dạng hóa nguồn lực hỗ trợ: Chủ động liên kết với doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng để huy động thêm nguồn lực tài chính, vật chất và kỹ thuật phục vụ hỗ trợ việc làm cho NKT. Triển khai trong 18 tháng, do Ban lãnh đạo Hội và các cán bộ CTXH thực hiện.
Phát triển mạng lưới kết nối việc làm chuyên nghiệp: Xây dựng hệ thống thông tin việc làm dành riêng cho NKT, phối hợp với các doanh nghiệp để tạo cơ hội tuyển dụng phù hợp, đồng thời vận động doanh nghiệp nhận NKT vào làm việc với các chính sách ưu đãi. Thời gian thực hiện 24 tháng, do Hội và các đối tác doanh nghiệp phối hợp.
Tăng cường truyền thông và cung cấp kiến thức về chính sách việc làm: Tổ chức các buổi tuyên truyền, hội thảo, phát tài liệu hướng dẫn về quyền lợi và chính sách hỗ trợ việc làm cho NKT và gia đình họ. Thực hiện liên tục hàng năm, do cán bộ CTXH và Hội phối hợp với các cơ quan chức năng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ công tác xã hội và nhân viên xã hội: Nghiên cứu cung cấp kiến thức chuyên sâu về hoạt động CTXH hỗ trợ việc làm cho NKT, giúp nâng cao kỹ năng thực hành và hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng.
Lãnh đạo và quản lý các tổ chức xã hội, Hội Người Khuyết tật: Tham khảo để xây dựng chiến lược, chính sách và kế hoạch phát triển hoạt động hỗ trợ việc làm hiệu quả, phù hợp với đặc thù địa phương.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý Nhà nước: Cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến việc làm và hỗ trợ NKT, đồng thời đánh giá hiệu quả triển khai chính sách.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành công tác xã hội, phát triển cộng đồng: Tài liệu tham khảo quý giá cho các đề tài nghiên cứu, luận văn, giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp hỗ trợ việc làm cho NKT tại địa bàn cụ thể.
Câu hỏi thường gặp
Hoạt động công tác xã hội hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật gồm những gì?
Hoạt động bao gồm tư vấn hướng nghiệp, huy động nguồn lực, kết nối và giới thiệu việc làm, cung cấp kiến thức về chính sách việc làm. Ví dụ, tư vấn giúp NKT hiểu rõ năng lực và lựa chọn nghề phù hợp, kết nối với doanh nghiệp để tìm việc làm ổn định.Tại sao việc làm lại quan trọng đối với người khuyết tật?
Việc làm giúp NKT có thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng sự tự tin và hòa nhập xã hội. Nó cũng giúp giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội, đồng thời khẳng định giá trị bản thân của NKT.Những khó khăn chính trong hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật là gì?
Khó khăn gồm định kiến xã hội, cơ sở vật chất chưa phù hợp, thiếu thông tin về chính sách, năng lực cán bộ CTXH hạn chế và nguồn lực hỗ trợ chưa đa dạng. Ví dụ, nhiều doanh nghiệp ngần ngại tuyển dụng NKT do lo ngại năng suất lao động.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật?
Cần nâng cao năng lực cán bộ, đa dạng hóa nguồn lực, phát triển mạng lưới kết nối việc làm chuyên nghiệp và tăng cường truyền thông chính sách. Ví dụ, tổ chức tập huấn kỹ năng tư vấn và vận động doanh nghiệp nhận NKT.Luật pháp và chính sách hiện nay hỗ trợ người khuyết tật như thế nào trong việc làm?
Luật Người Khuyết tật 2010 quy định quyền được học nghề miễn phí, làm việc phù hợp với khả năng, cùng các ưu đãi về thuế, vay vốn và hỗ trợ cải tạo môi trường làm việc. Tuy nhiên, việc tiếp cận và thực thi chính sách còn gặp nhiều khó khăn do thủ tục hành chính phức tạp.
Kết luận
- Hoạt động công tác xã hội tại Hội Người Khuyết tật huyện Ba Vì đã triển khai đa dạng các hình thức hỗ trợ việc làm cho NKT nhưng hiệu quả còn hạn chế.
- Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm năng lực cán bộ, hệ thống chính sách, nguồn lực hỗ trợ và thái độ xã hội đối với NKT.
- Đề xuất giải pháp tập trung nâng cao năng lực cán bộ, đa dạng hóa nguồn lực, phát triển mạng lưới kết nối việc làm và tăng cường truyền thông chính sách.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ việc làm cho NKT tại địa phương.
- Các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các địa bàn khác để nhân rộng mô hình thành công.
Hành động ngay hôm nay để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và cơ hội việc làm cho người khuyết tật tại cộng đồng của bạn!