Tổng quan nghiên cứu
Huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, với diện tích trồng quýt năm 2016 đạt khoảng 1.246,69 ha, chiếm 55% diện tích cam quýt toàn tỉnh, là vùng trọng điểm phát triển sản xuất quýt hàng hóa tại miền núi phía Bắc Việt Nam. Sản phẩm quýt Quang Thuận nổi tiếng với màu vàng tươi, hương vị đặc trưng, đã được cấp chỉ dẫn địa lý, góp phần nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, sản lượng quýt chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường lớn, việc liên kết sản xuất và tiêu thụ còn yếu, thương hiệu chưa được quảng bá rộng rãi, dẫn đến giá trị kinh tế chưa phát huy tối đa. Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất quýt hàng hóa, phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông trong giai đoạn 2015-2017. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại hai xã Quang Thuận và Dương Phong, hai địa phương có diện tích trồng quýt lớn nhất huyện, với ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao giá trị sản phẩm, phát triển kinh tế nông nghiệp và cải thiện đời sống người dân địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về sản xuất hàng hóa nông nghiệp, phát triển sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Lý thuyết sản xuất hàng hóa nhấn mạnh sự chuyển đổi từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, trong đó sản phẩm được tạo ra nhằm mục đích trao đổi trên thị trường. Phát triển sản xuất được hiểu là quá trình tăng quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bao gồm vốn sản xuất, lực lượng lao động, đất đai, khoa học công nghệ, tổ chức sản xuất và thị trường tiêu thụ. Ba khái niệm chính được sử dụng là: sản xuất hàng hóa, phát triển sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ niên giám thống kê, báo cáo của các sở ngành tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa tại hai xã Quang Thuận và Dương Phong trong năm 2017, với mẫu gồm 90 hộ trồng quýt được chọn ngẫu nhiên không lặp từ 6 thôn đại diện, cùng phỏng vấn 12 cán bộ xã, thôn và huyện có liên quan. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp phân tổ, so sánh nhằm làm rõ sự khác biệt giữa các nhóm hộ, đồng thời phân tích các điểm mạnh, điểm yếu trong sản xuất và tiêu thụ quýt. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm quy mô sản xuất (diện tích, năng suất, sản lượng), chỉ tiêu thương mại (giá bán, giá trị sản lượng, tỷ suất hàng hóa), hiệu quả sản xuất (giá trị gia tăng, thu nhập trên đơn vị diện tích) và các yếu tố ảnh hưởng (quy mô diện tích, tiềm lực kinh tế hộ, trình độ văn hóa, giống quýt, thị trường).
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Diện tích và sản lượng quýt tăng nhanh: Diện tích trồng quýt huyện Bạch Thông tăng từ khoảng 625 ha năm 2010 lên 1.247 ha năm 2016, trong đó hai xã Quang Thuận và Dương Phong chiếm 81,5% diện tích. Sản lượng quýt năm 2016 đạt gần 5.511 tấn, chiếm 92,9% tổng sản lượng toàn huyện.
Hiệu quả kinh tế từ sản xuất quýt: Giá trị thu nhập trên 1 ha đất trồng quýt dao động từ 57 đến 61 triệu đồng, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Một số hộ kinh tế khá và trang trại kết hợp trồng quýt với chăn nuôi có thu nhập hàng tỷ đồng mỗi năm.
Tổ chức sản xuất còn manh mún: Phần lớn hộ sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ, trình độ canh tác và phòng trừ dịch hại chưa đồng đều. Hợp tác xã mới thành lập còn thiếu vốn, quỹ đất và khả năng tiếp cận thị trường hạn chế.
Thị trường tiêu thụ chưa ổn định: Mặc dù quýt Quang Thuận đã được cấp chỉ dẫn địa lý và có mặt tại nhiều tỉnh lân cận, giá bán tại vườn thường xuyên bị tư thương ép giá, đặc biệt trong mùa vụ được mùa, giá chỉ bằng 1/3 đến 1/2 giá bán tại thành phố Bắc Kạn.
Thảo luận kết quả
Sự tăng trưởng diện tích và sản lượng quýt phản ánh hiệu quả của các chính sách hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật trong giai đoạn nghiên cứu. Tuy nhiên, sản xuất nhỏ lẻ và thiếu liên kết chuỗi giá trị làm giảm khả năng kiểm soát chất lượng và giá cả sản phẩm. So với các vùng trồng cam quýt khác như Cao Phong (Hòa Bình) hay Bắc Sơn (Lạng Sơn), Bạch Thông còn hạn chế về quy mô tổ chức sản xuất và thị trường tiêu thụ. Việc áp dụng kỹ thuật ghép cây, thâm canh và trồng xen ổi để hạn chế sâu bệnh đã được triển khai nhưng chưa phổ biến rộng rãi. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng diện tích và sản lượng quýt, bảng so sánh thu nhập theo nhóm hộ và biểu đồ phân bố giá bán quýt tại vườn và thị trường thành phố để minh họa rõ hơn các vấn đề về hiệu quả và thị trường.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ: Xây dựng chuỗi giá trị sản xuất quýt hàng hóa, phát triển hợp tác xã và tổ hợp tác để nâng cao quy mô sản xuất, kiểm soát chất lượng và thương hiệu. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các tổ chức hợp tác xã, thời gian 2018-2020.
Đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật và ứng dụng công nghệ: Tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, nhân giống ghép chuẩn và áp dụng mô hình trồng xen ổi để giảm bệnh greening. Chủ thể: Trung tâm khuyến nông, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, thời gian 2018-2019.
Phát triển thị trường và quảng bá thương hiệu: Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu quýt Quang Thuận, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh, giảm sự phụ thuộc vào tư thương. Chủ thể: Sở Công Thương, UBND tỉnh, thời gian 2018-2021.
Hỗ trợ tài chính và chính sách ưu đãi: Cung cấp các gói tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, kho bảo quản và chế biến để giảm tổn thất sau thu hoạch. Chủ thể: Ngân hàng chính sách, UBND tỉnh, thời gian 2018-2020.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý và hoạch định chính sách nông nghiệp: Để xây dựng các chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hỗ trợ vùng miền núi phát triển kinh tế bền vững.
Các hợp tác xã và tổ chức nông dân: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật, tổ chức sản xuất và liên kết thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất quýt hàng hóa.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kinh tế nông nghiệp: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp vùng miền núi.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông sản: Tìm hiểu tiềm năng phát triển sản phẩm quýt đặc sản, cơ hội đầu tư vào chuỗi giá trị sản xuất và chế biến nông sản.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao sản lượng quýt Bạch Thông chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường?
Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, thiếu liên kết giữa các hộ và thị trường tiêu thụ chưa ổn định, dẫn đến sản lượng chưa đủ lớn và chất lượng chưa đồng đều.Giải pháp kỹ thuật nào được áp dụng để nâng cao năng suất quýt?
Áp dụng kỹ thuật ghép cây giống chuẩn, thâm canh, cắt tỉa, bón phân hợp lý và mô hình trồng xen ổi để giảm sâu bệnh greening.Thị trường tiêu thụ quýt hiện nay chủ yếu ở đâu?
Thị trường chính là các tỉnh lân cận như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên và một số tỉnh phía Bắc, với lượng tiêu thụ trung bình khoảng 100 tấn/ngày trong mùa vụ.Vai trò của hợp tác xã trong phát triển sản xuất quýt là gì?
Hợp tác xã giúp tổ chức sản xuất quy mô lớn, hỗ trợ kỹ thuật, liên kết tiêu thụ và nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cho các hộ nông dân.Những khó khăn lớn nhất trong phát triển sản xuất quýt tại Bạch Thông là gì?
Bao gồm trình độ canh tác hạn chế, thiếu vốn đầu tư, thị trường tiêu thụ bấp bênh và giá cả bị tư thương ép giá, đặc biệt trong mùa vụ được mùa.
Kết luận
- Huyện Bạch Thông có lợi thế tự nhiên và vị trí địa lý thuận lợi để phát triển sản xuất quýt hàng hóa với diện tích và sản lượng tăng nhanh trong giai đoạn 2010-2016.
- Sản phẩm quýt Quang Thuận đã được cấp chỉ dẫn địa lý, có chất lượng và mẫu mã đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Tổ chức sản xuất còn manh mún, thị trường tiêu thụ chưa ổn định và giá cả bị ép là những hạn chế chính cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp liên kết chuỗi giá trị, chuyển giao kỹ thuật, phát triển thị trường và hỗ trợ tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất quýt hàng hóa.
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu, mở rộng mô hình sản xuất và xúc tiến thương mại trong giai đoạn 2018-2021 để phát huy tiềm năng kinh tế của cây quýt tại huyện Bạch Thông.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và tổ chức sản xuất cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm phát triển bền vững sản xuất quýt hàng hóa, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.