Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động tài chính của các bệnh viện công lập đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh và phát triển bền vững. Tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, tổng nguồn thu năm 2009 đạt khoảng 136.703 triệu đồng và tăng lên 248.732 triệu đồng vào năm 2013, tương đương mức tăng 82%. Trong đó, nguồn thu viện phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 74% tổng thu, với sự gia tăng đáng kể từ 102.015 triệu đồng năm 2009 lên 183.975 triệu đồng năm 2013. Nguồn thu dịch vụ và thu khác cũng tăng mạnh, lần lượt tăng 253,69% và 3.375% so với năm 2009, tuy nhiên tỷ trọng vẫn còn thấp. Tổng chi của bệnh viện cũng tăng gần gấp đôi, từ 116.026 triệu đồng năm 2009 lên 228.223 triệu đồng năm 2013, trong đó chi cho con người và chi khác tăng lần lượt 128,51% và 313,69%. Mặc dù tổng thu và chi đều tăng, chênh lệch thu - chi duy trì ổn định quanh mức 20 tỷ đồng mỗi năm.

Nghiên cứu nhằm phân tích kết quả hoạt động thu - chi và đánh giá hiệu quả một số hoạt động tài chính của Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang trong giai đoạn 2009 - 2013. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hạng II, với quy mô 780 giường bệnh và hơn 800 cán bộ viên chức, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Tiền Giang. Thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2013 đến tháng 7/2014. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ lãnh đạo bệnh viện nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đảm bảo nguồn lực phát triển chuyên môn và cải thiện thu nhập cho cán bộ viên chức.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính y tế, trong đó nhấn mạnh ba chức năng cơ bản: huy động nguồn tài chính, quản lý quỹ tài chính và chi trả dịch vụ y tế nhằm tối ưu hóa nguồn lực và đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Mô hình quản lý tài chính bệnh viện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP được áp dụng làm cơ sở pháp lý và thực tiễn cho việc phân tích hoạt động thu - chi. Các khái niệm chính bao gồm: nguồn thu sự nghiệp (thu viện phí, thu dịch vụ, thu khác), nguồn thu ngân sách nhà nước, chi cho con người, chi cho chuyên môn nghiệp vụ, chi mua sắm tài sản cố định và sửa chữa lớn, cùng các quỹ tài chính nội bộ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Hiệu quả tài chính được đánh giá qua chênh lệch thu - chi, thực hiện dự toán thu sự nghiệp, thu nhập cán bộ viên chức và đầu tư từ nguồn viện phí.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế kết hợp định lượng và định tính. Số liệu thứ cấp được thu thập qua hồi cứu báo cáo tài chính, báo cáo nhân lực và báo cáo hoạt động chuyên môn của bệnh viện giai đoạn 2009 - 2013. Cỡ mẫu số liệu thứ cấp bao gồm toàn bộ số liệu tài chính và nhân lực trong giai đoạn nghiên cứu. Số liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn sâu (08 cán bộ lãnh đạo, quản lý) và thảo luận nhóm (02 nhóm cán bộ viên chức) nhằm làm rõ các biến số và bổ sung thông tin định lượng. Phương pháp chọn mẫu chủ đích được áp dụng với tiêu chí chọn những cán bộ có kinh nghiệm làm việc từ trước năm 2009. Phân tích số liệu định lượng sử dụng thống kê mô tả bằng phần mềm Excel, trong khi dữ liệu định tính được mã hóa theo chủ đề. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 11/2013 đến tháng 7/2014 tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng nguồn thu: Tổng nguồn thu của bệnh viện tăng từ 136.703 triệu đồng năm 2009 lên 248.732 triệu đồng năm 2013, tăng 82%. Nguồn thu viện phí tăng 80,34%, từ 102.015 triệu đồng lên 183.975 triệu đồng, chiếm trên 74% tổng thu. Nguồn thu dịch vụ tăng 253,69%, từ 5.133 triệu đồng lên 18.155 triệu đồng, tuy tỷ trọng chỉ chiếm 4-8%. Nguồn thu khác tăng 3.375%, nhưng tỷ lệ dưới 0,2%.

  2. Tăng chi phí hoạt động: Tổng chi tăng 96,7%, từ 116.026 triệu đồng năm 2009 lên 228.223 triệu đồng năm 2013. Chi cho con người tăng 128,51%, từ 25.492 triệu đồng lên 58.252 triệu đồng, chiếm 21-25% tổng chi. Chi cho chuyên môn nghiệp vụ tăng từ 85.943 triệu đồng lên 153.918 triệu đồng, chiếm 67-75%. Chi mua sắm tài sản cố định và sửa chữa lớn tăng không đều, chiếm tỷ lệ nhỏ dưới 3%.

  3. Chênh lệch thu - chi ổn định: Chênh lệch thu - chi duy trì quanh 20 tỷ đồng, giảm nhẹ 0,81% so với năm 2009. Điều này cho thấy bệnh viện duy trì được cân đối tài chính trong bối cảnh tăng chi phí và mở rộng hoạt động.

  4. Thu nhập cán bộ viên chức: Thu nhập bình quân tăng 67,14%, từ 3,53 triệu đồng/tháng năm 2009 lên 5,9 triệu đồng/tháng năm 2013. Mức tăng này phản ánh sự cải thiện thu nhập nhưng chưa tương xứng với mức tăng chi phí hoạt động.

  5. Đầu tư từ nguồn viện phí: Kinh phí đầu tư mua sắm, sửa chữa tài sản từ nguồn viện phí tăng từ 812 triệu đồng năm 2009 lên 5.940 triệu đồng năm 2013, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực điều trị, góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn.

Thảo luận kết quả

Sự gia tăng nguồn thu chủ yếu từ viện phí, đặc biệt là thu từ Bảo hiểm Y tế, phản ánh xu hướng chuyển dịch nguồn tài chính bệnh viện theo hướng tự chủ tài chính và xã hội hóa dịch vụ y tế. Việc tăng thu dịch vụ và thu khác tuy tỷ trọng nhỏ nhưng cho thấy bệnh viện đã khai thác thêm các nguồn thu ngoài viện phí truyền thống, góp phần đa dạng hóa nguồn lực tài chính.

Tăng chi cho con người và chuyên môn nghiệp vụ là phù hợp với nhu cầu mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tuy nhiên chi phí tăng nhanh cũng đặt ra áp lực quản lý hiệu quả chi tiêu. Việc duy trì chênh lệch thu - chi ổn định cho thấy bệnh viện đã kiểm soát tốt cân đối tài chính, tránh tình trạng thâm hụt kéo dài.

Thu nhập cán bộ viên chức tăng nhưng mức độ tăng chưa tương xứng với chi phí hoạt động, điều này có thể ảnh hưởng đến động lực làm việc và chất lượng dịch vụ. Đầu tư từ nguồn viện phí vào trang thiết bị và sửa chữa tài sản góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, phù hợp với xu hướng phát triển kỹ thuật y tế hiện đại.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng với xu hướng tăng nguồn thu sự nghiệp và chi phí hoạt động, đồng thời phản ánh những thách thức trong quản lý tài chính bệnh viện công lập theo cơ chế tự chủ. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng nguồn thu và chi phí theo năm, bảng phân tích cơ cấu chi tiết các nhóm chi và biểu đồ thu nhập cán bộ viên chức theo thời gian để minh họa rõ nét hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường quản lý thu: Áp dụng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ việc thu viện phí, đặc biệt là thu từ Bảo hiểm Y tế, nhằm đảm bảo nguồn thu bền vững và hạn chế rủi ro thất thu. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính kế toán, trong vòng 12 tháng.

  2. Xây dựng và thực hiện phát đồ điều trị: Phát triển các quy trình chuẩn nhằm giảm tỷ lệ chi cho thuốc và dịch vụ không cần thiết, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực y tế. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc phối hợp khoa lâm sàng, trong vòng 18 tháng.

  3. Tăng cường đầu tư mua sắm, sửa chữa tài sản: Ưu tiên kinh phí từ nguồn viện phí để nâng cấp trang thiết bị y tế, mở rộng hoạt động chuyên môn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người bệnh. Chủ thể thực hiện: Phòng Trang thiết bị, trong vòng 24 tháng.

  4. Cải thiện thu nhập cán bộ viên chức: Xây dựng chính sách lương tăng thêm và thưởng dựa trên hiệu quả công việc, nhằm nâng cao động lực làm việc và chất lượng dịch vụ. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc phối hợp Phòng Tổ chức cán bộ, trong vòng 12 tháng.

  5. Đẩy mạnh đào tạo và nâng cao năng lực quản lý tài chính: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý tài chính bệnh viện cho cán bộ quản lý nhằm nâng cao kỹ năng và hiệu quả quản lý. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc phối hợp Trường Đại học Y tế công cộng, trong vòng 12 tháng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý bệnh viện: Giúp hiểu rõ tình hình tài chính, từ đó xây dựng chiến lược quản lý tài chính hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển bền vững.

  2. Cán bộ phòng tài chính kế toán: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích chi tiết về hoạt động thu - chi, hỗ trợ công tác lập kế hoạch tài chính và kiểm soát chi tiêu.

  3. Nhà hoạch định chính sách y tế: Tham khảo để đánh giá tác động của các chính sách tài chính y tế, đặc biệt là Nghị định 43 và các chính sách liên quan đến tự chủ tài chính bệnh viện.

  4. Nghiên cứu sinh và học viên ngành quản lý bệnh viện: Là tài liệu tham khảo thực tiễn về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực quản lý tài chính y tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang có nguồn thu chủ yếu từ đâu?
    Nguồn thu chủ yếu là viện phí, chiếm trên 74% tổng thu, trong đó thu từ Bảo hiểm Y tế chiếm tỷ lệ lớn nhất, phản ánh vai trò quan trọng của BHYT trong tài chính bệnh viện.

  2. Tại sao chi phí cho con người lại tăng nhanh trong giai đoạn nghiên cứu?
    Chi phí tăng do điều chỉnh mức lương tối thiểu, nâng lương thường xuyên và tăng phụ cấp, nhằm đảm bảo thu nhập và động lực làm việc cho cán bộ viên chức.

  3. Chênh lệch thu - chi của bệnh viện có ổn định không?
    Chênh lệch thu - chi duy trì ổn định quanh mức 20 tỷ đồng mỗi năm, cho thấy bệnh viện kiểm soát tốt cân đối tài chính trong bối cảnh tăng chi phí hoạt động.

  4. Nguồn thu dịch vụ và thu khác có vai trò như thế nào?
    Mặc dù tỷ trọng còn thấp (4-8% đối với thu dịch vụ), các nguồn này tăng trưởng mạnh và góp phần đa dạng hóa nguồn thu, hỗ trợ cải thiện thu nhập và đầu tư phát triển.

  5. Những giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả tài chính bệnh viện?
    Các giải pháp bao gồm tăng cường quản lý thu, xây dựng phát đồ điều trị, đầu tư trang thiết bị, cải thiện thu nhập cán bộ và nâng cao năng lực quản lý tài chính.

Kết luận

  • Tổng nguồn thu và chi của Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang tăng gần gấp đôi trong giai đoạn 2009 - 2013, với nguồn thu viện phí chiếm tỷ trọng lớn nhất.
  • Chi phí cho con người và chuyên môn nghiệp vụ tăng nhanh, phản ánh nhu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ.
  • Chênh lệch thu - chi duy trì ổn định, đảm bảo cân đối tài chính và khả năng hoạt động bền vững.
  • Thu nhập cán bộ viên chức tăng nhưng cần tiếp tục cải thiện để tương xứng với chi phí và khối lượng công việc.
  • Đề xuất các giải pháp quản lý thu, tiết kiệm chi, đầu tư trang thiết bị và nâng cao năng lực quản lý nhằm tăng cường hiệu quả tài chính bệnh viện trong thời gian tới.

Lãnh đạo bệnh viện và các nhà quản lý y tế được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đồng thời tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về tác động của chính sách tự chủ tài chính đối với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.