Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Lạng Sơn, với diện tích tự nhiên 831.009,3 ha, là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam, có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế vùng Đông Bắc. Đất nông lâm nghiệp chiếm tới 82,83% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất lâm nghiệp chiếm phần lớn với 574.689,2 ha. Giai đoạn 2006 - 2015, các Công ty nông lâm nghiệp được chuyển đổi từ nông lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh quản lý khoảng 31.525,39 ha đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng đất tại các đơn vị này còn nhiều bất cập như hiệu quả sử dụng đất thấp, diện tích đất chưa sử dụng còn lớn, tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai diễn biến phức tạp.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2006 - 2015, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Nghiên cứu tập trung vào các huyện Lộc Bình, Đình Lập và Hữu Lũng, với phạm vi thời gian từ 01/01/2006 đến 31/12/2015. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách quản lý đất đai, bảo vệ tài nguyên rừng và ổn định xã hội vùng trung du miền núi.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đất đai, bao gồm:

  • Khái niệm đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, lâm nghiệp, đồng thời là thành phần quan trọng của môi trường sống và phát triển kinh tế - xã hội.

  • Vai trò của đất đai trong nông lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực trong quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm nông, lâm nghiệp.

  • Quản lý nhà nước về đất đai: Nhà nước thực hiện quyền sở hữu toàn dân thông qua các quy định về quy hoạch, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xử lý vi phạm pháp luật đất đai.

  • Khái niệm và vai trò của nông lâm trường quốc doanh: Là đơn vị kinh tế quốc doanh chủ lực trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ công ích ở vùng trung du miền núi.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: quyền sử dụng đất (QSDĐ), giao khoán đất, tranh chấp đất đai, hiệu quả sử dụng đất, quản lý tài nguyên rừng.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện và các phòng ban liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp tại 04 Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh (Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đình Lập, Công ty cổ phần Chè Thái Bình - Lạng Sơn, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Lộc Bình, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đông Bắc).

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn 04 công ty đại diện cho các huyện trọng điểm có diện tích đất nông lâm nghiệp lớn. Đối tượng phỏng vấn gồm 4 Phó Giám đốc phụ trách đất đai, 12 cán bộ quản lý đất đai và 120 hộ dân sử dụng đất giáp ranh hoặc nhận giao khoán đất.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích định lượng và định tính, xử lý số liệu bằng phần mềm Excel để tính toán, so sánh các chỉ tiêu về diện tích sử dụng đất đúng mục đích, diện tích cho thuê, cho mượn, tranh chấp, lấn chiếm, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Timeline nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2015 đến tháng 7/2016, tập trung thu thập số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả sử dụng đất còn thấp: Trong tổng diện tích đất quản lý của các Công ty nông lâm nghiệp (khoảng 31.525,39 ha), chỉ có 76,93% diện tích được sử dụng đúng mục đích, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 91,24% của toàn tỉnh. Diện tích đất chưa sử dụng chiếm khoảng 12,36% tổng diện tích đất các tổ chức đang quản lý, trong đó riêng các Công ty nông lâm nghiệp chiếm tới 96,87%.

  2. Tình trạng cho thuê, cho mượn đất trái phép phổ biến: Các Công ty nông lâm nghiệp cho mượn đất trái phép với diện tích lên tới 514,96 ha, chiếm 98,32% diện tích cho mượn trái phép toàn tỉnh. Việc cho thuê đất trái phép tuy ít hơn (0,76 ha) nhưng vẫn tồn tại, chủ yếu do các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế.

  3. Tranh chấp, lấn chiếm đất diễn biến phức tạp: Tổng diện tích đất tranh chấp, lấn chiếm tại các Công ty nông lâm nghiệp là 2.608,19 ha, chiếm 97,86% tổng diện tích tranh chấp, lấn chiếm của tỉnh. Nguyên nhân chính là do việc giao đất không được đo đạc, cắm mốc ngoài thực địa, hồ sơ giao đất không đầy đủ, dẫn đến ranh giới không rõ ràng.

  4. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm: Tỷ lệ cấp giấy CNQSD đất cho các tổ chức nông lâm nghiệp đạt 87,44% diện tích cần cấp, thấp hơn so với yêu cầu. Việc chênh lệch diện tích giữa giấy chứng nhận và hiện trạng sử dụng đất còn phổ biến, gây khó khăn trong quản lý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trên là do lịch sử giao đất chủ yếu dựa trên giấy tờ, không đo đạc, cắm mốc ngoài thực địa, dẫn đến nhiều diện tích đất bị chồng lấn với đất của hộ gia đình, cá nhân. Việc chuyển đổi từ nông lâm trường quốc doanh sang Công ty nông lâm nghiệp chưa đi kèm với việc rà soát, sắp xếp, đo đạc, xác định ranh giới đất đai một cách chính xác. So với các nghiên cứu trong nước, tình trạng này tương tự như các tỉnh miền núi khác, nơi địa hình phức tạp và nguồn lực quản lý hạn chế.

Việc cho mượn đất trái phép phản ánh khó khăn về nguồn vốn đầu tư sản xuất của các Công ty, buộc phải tận dụng quỹ đất để tạo nguồn thu. Tình trạng tranh chấp, lấn chiếm kéo dài ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định xã hội và hiệu quả sử dụng đất. Các biểu đồ so sánh tỷ lệ sử dụng đất đúng mục đích, diện tích tranh chấp và cấp giấy CNQSD đất giữa các Công ty và toàn tỉnh sẽ minh họa rõ nét các vấn đề này.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác đo đạc, cắm mốc, lập hồ sơ địa chính: Hoàn thiện việc đo đạc, xác định ranh giới, cắm mốc ngoài thực địa cho toàn bộ diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Công ty và chính quyền địa phương.

  2. Hoàn thiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy CNQSD đất cho các Công ty, đảm bảo tỷ lệ cấp đạt trên 95% trong vòng 3 năm. Cần phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý đất đai và Công ty để xử lý các trường hợp chênh lệch diện tích.

  3. Xây dựng và thực thi chính sách quản lý, sử dụng đất chặt chẽ: Ban hành các quy định nghiêm ngặt về việc cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng đất, xử lý nghiêm các vi phạm. Thời gian thực hiện trong 1 năm, chủ thể là UBND tỉnh và các cơ quan chức năng.

  4. Tăng cường năng lực quản lý và giám sát đất đai tại các Công ty: Đào tạo cán bộ quản lý đất đai, áp dụng công nghệ GIS trong quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả giám sát sử dụng đất. Thời gian triển khai 2 năm, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp thực hiện.

  5. Giải quyết dứt điểm các tranh chấp, lấn chiếm đất đai: Thành lập các tổ công tác liên ngành để rà soát, xử lý các vụ việc tranh chấp, lấn chiếm kéo dài, đảm bảo ổn định xã hội. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do UBND các huyện chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và tài nguyên môi trường: Giúp hoàn thiện chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại các địa phương miền núi.

  2. Ban lãnh đạo và cán bộ quản lý các Công ty nông lâm nghiệp: Cung cấp cơ sở khoa học để cải thiện công tác quản lý, sử dụng đất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

  3. Các nhà nghiên cứu, học giả trong lĩnh vực quản lý đất đai, phát triển nông lâm nghiệp: Tham khảo dữ liệu thực tiễn, phân tích và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện địa phương.

  4. Các tổ chức phi chính phủ, tổ chức phát triển nông thôn: Hỗ trợ xây dựng các chương trình phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên rừng và ổn định đời sống người dân vùng trung du miền núi.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao hiệu quả sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp ở Lạng Sơn còn thấp?
    Hiệu quả thấp do diện tích đất chưa sử dụng còn lớn (khoảng 12,36%), tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất phổ biến và việc quản lý đất chưa chặt chẽ. Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư hạn chế cũng ảnh hưởng đến khả năng khai thác đất.

  2. Nguyên nhân chính dẫn đến tranh chấp, lấn chiếm đất đai là gì?
    Do việc giao đất trước đây không đo đạc, cắm mốc ngoài thực địa, hồ sơ giao đất không đầy đủ, dẫn đến ranh giới đất không rõ ràng, gây chồng lấn với đất của hộ gia đình, cá nhân.

  3. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò như thế nào?
    Cấp giấy CNQSD đất giúp xác định rõ quyền sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cho quản lý, sử dụng đất hiệu quả, giảm thiểu tranh chấp và nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan.

  4. Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai?
    Bao gồm hoàn thiện đo đạc, cắm mốc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tăng cường quản lý, giám sát, xử lý nghiêm vi phạm và giải quyết tranh chấp dứt điểm.

  5. Ai là đối tượng chính hưởng lợi từ nghiên cứu này?
    Cơ quan quản lý nhà nước, các Công ty nông lâm nghiệp, nhà nghiên cứu và các tổ chức phát triển nông thôn sẽ được hỗ trợ trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất và phát triển bền vững vùng trung du miền núi.

Kết luận

  • Đất nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn tại Lạng Sơn, nhưng hiệu quả sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp còn thấp, diện tích đất chưa sử dụng và tranh chấp lớn.
  • Việc giao đất không đo đạc, cắm mốc ngoài thực địa là nguyên nhân chính dẫn đến tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
  • Tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty đạt 87,44%, cần đẩy mạnh hoàn thiện thủ tục cấp giấy.
  • Đề xuất các giải pháp về đo đạc, cấp giấy, quản lý, giám sát và xử lý tranh chấp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong 1-3 năm tới.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý đất đai và phát triển nông lâm nghiệp tại vùng trung du miền núi.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và cập nhật số liệu để đảm bảo quản lý đất đai ngày càng hiệu quả và bền vững.