Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển công nghiệp mạnh mẽ tại tỉnh Bình Phước, đặc biệt là tại thành phố Đồng Xoài và huyện Đồng Phú, các khu công nghiệp (KCN) đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tính đến năm 2020, tỉnh Bình Phước có 13 KCN với tổng diện tích hơn 4.680 ha, thu hút nhiều doanh nghiệp đa ngành nghề. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất công nghiệp cũng kéo theo lượng lớn nước thải phát sinh, gây áp lực lớn lên môi trường nước nếu không được xử lý hiệu quả. Theo ước tính, KCN Bắc Đồng Phú có 44 doanh nghiệp với tổng lượng nước thải phát sinh khoảng 1 triệu m³/ngày đêm, trong khi KCN Đồng Xoài III có 7 doanh nghiệp với tổng lượng nước thải khoảng 270,51 m³/ngày đêm.

Vấn đề nghiên cứu tập trung vào đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung (XLNTTT) tại các KCN trên địa bàn thành phố Đồng Xoài và huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Mục tiêu cụ thể là khảo sát thực trạng nước thải và hệ thống xử lý, phân tích hiệu quả xử lý dựa trên các chỉ tiêu môi trường như BOD5, COD, tổng Phospho, tổng Nitơ và chì, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống xử lý nước thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2022, tập trung tại hai KCN đại diện là Bắc Đồng Phú và Đồng Xoài III.

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý nước thải công nghiệp, góp phần bảo vệ môi trường nước, đảm bảo phát triển bền vững cho các KCN tại Bình Phước. Đồng thời, nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài nguyên và môi trường, tập trung vào:

  • Lý thuyết quản lý chất thải công nghiệp: Nhấn mạnh vai trò của hệ thống xử lý nước thải trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ nguồn nước và sức khỏe cộng đồng.
  • Mô hình đánh giá hiệu quả xử lý nước thải: Sử dụng các chỉ tiêu môi trường như BOD5, COD, tổng Nitơ, tổng Phospho và kim loại nặng (chì) để đánh giá mức độ xử lý và khả năng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT.
  • Khái niệm về hệ thống xử lý nước thải tập trung (XLNTTT): Là hệ thống thu gom và xử lý nước thải chung của các doanh nghiệp trong KCN, đảm bảo xử lý đồng bộ và hiệu quả hơn so với xử lý riêng lẻ từng đơn vị.

Các khái niệm chính bao gồm: nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, chỉ tiêu chất lượng nước thải (BOD5, COD, pH, tổng Nitơ, tổng Phospho, chì), hệ thống xử lý nước thải tập trung, và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, phân tích mẫu nước thải và xử lý số liệu theo quy trình khoa học:

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập các báo cáo quan trắc nước thải, tài liệu pháp luật, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại KCN, các văn bản quy chuẩn môi trường liên quan.
  • Nguồn dữ liệu sơ cấp: Khảo sát điều tra ý kiến 200 hộ dân sống quanh hai KCN Bắc Đồng Phú và Đồng Xoài III (mỗi KCN 100 hộ), lấy mẫu nước thải tại các doanh nghiệp tiêu biểu thuộc các ngành nghề như gỗ, nội thất, sản xuất ván ép, chế biến hạt điều, giày da, may mặc, in ấn, linh kiện ô tô, đồ nhựa, mực in.
  • Phương pháp lấy mẫu và phân tích: Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663 về lấy mẫu và bảo quản mẫu nước thải. Mẫu nước được lấy tại các vị trí đầu ra của hệ thống xử lý nước thải doanh nghiệp, hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN, nguồn tiếp nhận nước thải (suối, giếng khoan).
  • Phương pháp phân tích: Xác định các chỉ tiêu môi trường quan trọng như BOD5, COD, tổng Nitơ, tổng Phospho, chì, pH, DO theo quy trình phân tích hóa lý tiêu chuẩn.
  • Phương pháp xử lý số liệu: So sánh kết quả phân tích với quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, đánh giá hiệu quả xử lý nước thải, tổng hợp ý kiến người dân để đánh giá tác động môi trường.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2022, phân tích và xử lý số liệu trong các tháng tiếp theo, hoàn thiện báo cáo vào tháng 10 năm 2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Lượng nước thải phát sinh lớn và đa dạng: KCN Bắc Đồng Phú có 44 doanh nghiệp với tổng lượng nước thải phát sinh khoảng 1 triệu m³/ngày đêm, trong đó nước thải sinh hoạt chiếm phần nhỏ so với nước thải sản xuất công nghiệp. KCN Đồng Xoài III có 7 doanh nghiệp với tổng lượng nước thải khoảng 270,51 m³/ngày đêm, trong đó nước thải sinh hoạt là 68,16 m³/ngày đêm và nước thải sản xuất công nghiệp là 202,35 m³/ngày đêm.

  2. Hiệu quả xử lý nước thải chưa đạt yêu cầu: Các chỉ tiêu BOD5, COD, tổng Phospho, tổng Nitơ và chì sau xử lý tại các doanh nghiệp trong KCN thường vượt quá giới hạn quy định tại cột B của QCVN 40:2011/BTNMT. Ví dụ, chỉ tiêu BOD5 và COD sau xử lý vẫn ở mức khá cao, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước tiếp nhận.

  3. Hệ thống xử lý nước thải tập trung (XLNTTT) tại KCN Bắc Đồng Phú và Đồng Xoài III hoạt động chưa hiệu quả hoàn toàn: Mặc dù phần lớn các chỉ tiêu nước thải sau xử lý tại hệ thống XLNTTT phù hợp với quy chuẩn, nhưng các giá trị BOD5, COD, tổng Nitơ, tổng Phospho và chì vẫn ở mức cao, tiềm ẩn nguy cơ vượt chuẩn và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

  4. Ý kiến người dân phản ánh ô nhiễm môi trường: Khảo sát 200 hộ dân sống quanh hai KCN cho thấy có khoảng 30% người dân phản ánh tình trạng ô nhiễm nước và mùi hôi phát sinh từ hoạt động xử lý nước thải, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sức khỏe.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả xử lý nước thải chưa cao là do hệ thống xử lý nước thải của các doanh nghiệp trong KCN còn lạc hậu, công nghệ xử lý chưa đồng bộ và chưa được vận hành thường xuyên, đúng quy trình kỹ thuật. Ngoài ra, việc thu gom nước thải chưa hoàn chỉnh, một số doanh nghiệp chưa xử lý nước thải cục bộ trước khi đấu nối vào hệ thống XLNTTT cũng làm giảm hiệu quả chung của hệ thống.

So sánh với các nghiên cứu tại các KCN khác trong nước, tình trạng này không phải là hiếm gặp. Một số KCN tại các tỉnh như Thái Bình, Bắc Giang cũng ghi nhận chỉ tiêu BOD5, COD, tổng Nitơ, tổng Phospho vượt quy chuẩn sau xử lý, cho thấy cần có giải pháp đồng bộ và nâng cao năng lực quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước thải.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh nồng độ các chỉ tiêu BOD5, COD, tổng Nitơ, tổng Phospho và chì trước và sau xử lý tại các điểm lấy mẫu, cùng với bảng tổng hợp ý kiến người dân về mức độ ô nhiễm và ảnh hưởng môi trường. Điều này giúp minh họa rõ ràng hiệu quả xử lý và những tồn tại cần khắc phục.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Cải tạo và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải của các doanh nghiệp trong KCN: Áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến, đồng bộ các công đoạn xử lý sinh học và hóa học để giảm nồng độ BOD5, COD, tổng Nitơ, tổng Phospho và kim loại nặng. Thời gian thực hiện: 12-18 tháng. Chủ thể thực hiện: Doanh nghiệp phối hợp với Ban quản lý KCN và các đơn vị tư vấn công nghệ.

  2. Cải tạo hệ thống xử lý nước thải tập trung (XLNTTT) của KCN: Nâng cao công suất và hiệu quả xử lý, bổ sung các công đoạn xử lý chuyên sâu như khử Nitơ, Phospho và xử lý kim loại nặng. Thời gian thực hiện: 18-24 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý KCN phối hợp với nhà đầu tư hạ tầng.

  3. Hoàn thiện hệ thống theo dõi, đánh giá chất lượng nước sau xử lý: Thiết lập mạng lưới quan trắc tự động, định kỳ lấy mẫu phân tích và công khai kết quả để giám sát hiệu quả xử lý và kịp thời phát hiện sự cố. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước.

  4. Xử lý mùi và khí thải phát sinh từ hoạt động xử lý nước thải tập trung: Áp dụng công nghệ xử lý khí thải như hấp thụ, hấp phụ than hoạt tính, xử lý sinh học để giảm thiểu mùi hôi và khí độc hại. Thời gian thực hiện: 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý KCN phối hợp với các đơn vị chuyên ngành môi trường.

  5. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của doanh nghiệp và người dân: Tổ chức các chương trình đào tạo, hội thảo về bảo vệ môi trường, vận hành hệ thống xử lý nước thải hiệu quả. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban quản lý các khu công nghiệp: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải hiện tại, từ đó xây dựng kế hoạch cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường trong KCN.

  2. Doanh nghiệp hoạt động trong KCN: Hiểu rõ về các chỉ tiêu môi trường cần đạt, các công nghệ xử lý nước thải phù hợp, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải, tuân thủ quy định pháp luật và giảm thiểu tác động môi trường.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách, quy chuẩn kỹ thuật, tăng cường giám sát và kiểm tra hoạt động xử lý nước thải tại các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý tài nguyên và môi trường: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp đánh giá hiệu quả xử lý nước thải công nghiệp, các giải pháp kỹ thuật và quản lý môi trường trong khu công nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải tại các KCN?
    Việc đánh giá giúp xác định mức độ đáp ứng quy chuẩn môi trường, phát hiện các tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Ví dụ, chỉ tiêu BOD5 và COD vượt chuẩn có thể gây ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận.

  2. Các chỉ tiêu môi trường nào quan trọng trong đánh giá nước thải công nghiệp?
    Các chỉ tiêu chính gồm BOD5, COD, tổng Nitơ, tổng Phospho, kim loại nặng (chì), pH và DO. Những chỉ tiêu này phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ, dinh dưỡng và kim loại độc hại trong nước thải.

  3. Hệ thống xử lý nước thải tập trung (XLNTTT) có ưu điểm gì so với xử lý riêng lẻ?
    XLNTTT giúp xử lý đồng bộ, hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí đầu tư và vận hành, đồng thời dễ dàng kiểm soát chất lượng nước thải trước khi xả ra môi trường.

  4. Nguyên nhân chính khiến hệ thống xử lý nước thải chưa đạt hiệu quả?
    Bao gồm công nghệ xử lý lạc hậu, vận hành không đúng quy trình, thu gom nước thải chưa hoàn chỉnh, và thiếu giám sát, bảo trì thường xuyên.

  5. Giải pháp nào hiệu quả để cải thiện hệ thống xử lý nước thải tại các KCN?
    Cải tạo nâng cấp công nghệ xử lý, hoàn thiện hệ thống thu gom, thiết lập mạng lưới quan trắc tự động, xử lý mùi khí thải và tăng cường đào tạo, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp và cộng đồng.

Kết luận

  • Đã xác định được thực trạng và hiệu quả xử lý nước thải tại KCN Bắc Đồng Phú và Đồng Xoài III, với nhiều chỉ tiêu môi trường sau xử lý vẫn vượt quy chuẩn cho phép.
  • Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN hoạt động chưa đồng bộ và hiệu quả, cần được cải thiện công nghệ và quản lý vận hành.
  • Ý kiến người dân phản ánh tình trạng ô nhiễm môi trường nước và mùi hôi, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt.
  • Đề xuất các giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước thải, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
  • Khuyến nghị triển khai các bước tiếp theo trong vòng 12-24 tháng, đồng thời tăng cường giám sát và tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.

Luận văn này là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh, bền vững tại tỉnh Bình Phước.