Tổng quan nghiên cứu

Việt Nam là quốc gia nông nghiệp với khoảng 70% dân số sinh sống tại khu vực nông thôn, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, với diện tích 11.152,78 ha và dân số tập trung tại 10 xã nông thôn, đang trong quá trình xây dựng nông thôn mới (NTM) nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Giai đoạn nghiên cứu từ 2011 đến 2016 tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn thành phố, nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phù hợp với điều kiện địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách xây dựng NTM, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng dân cư địa phương thực hiện thành công chương trình xây dựng NTM, góp phần phát triển kinh tế nông thôn bền vững, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống. Các chỉ số như thu nhập bình quân đầu người nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo, và mức độ hoàn thiện hạ tầng được sử dụng làm thước đo hiệu quả chính sách.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách xây dựng NTM. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết chính sách công: Xem chính sách xây dựng NTM là công cụ quản lý nhà nước nhằm định hướng phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, bao gồm hệ thống chủ trương, biện pháp và nguồn lực để thực hiện mục tiêu nâng cao đời sống người dân.

  2. Lý thuyết phát triển nông thôn bền vững: Nhấn mạnh sự phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, trong đó người dân là chủ thể tham gia tích cực vào quá trình xây dựng và phát triển.

Các khái niệm chính bao gồm: nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới, chính sách xây dựng NTM, và các nguyên tắc xây dựng NTM như phát huy vai trò cộng đồng, minh bạch nguồn lực, và gắn kết phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp:

  • Khảo cứu tài liệu: Tổng hợp các văn bản pháp luật, nghị quyết, quyết định của Đảng và Nhà nước, các công trình nghiên cứu liên quan đến xây dựng NTM và chính sách công.

  • Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập và phân tích số liệu từ UBND thành phố Việt Trì và các nguồn tin cậy khác về kinh tế - xã hội, hạ tầng, thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, mức độ hoàn thiện các tiêu chí NTM trong giai đoạn 2011-2016.

  • Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Đánh giá thực trạng, so sánh với các địa phương khác như huyện Hải Hậu (Nam Định), huyện Đan Phượng (Hà Nội), huyện Yên Định (Thanh Hóa) để rút ra bài học kinh nghiệm.

Cỡ mẫu khảo sát gồm 90 người dân tại các xã xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Việt Trì, nhằm đánh giá nhận thức và sự tham gia của cộng đồng. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm dân cư khác nhau. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2011 đến 2016, phù hợp với giai đoạn triển khai chính sách xây dựng NTM.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng hạ tầng và kinh tế nông thôn: Đến năm 2016, thành phố Việt Trì có 4 xã đạt chuẩn NTM và 6 xã cơ bản đạt chuẩn. Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, thủy sản đạt 231,3 tỷ đồng, tăng 3,1% so với năm trước; thu nhập bình quân đầu người nông thôn đạt khoảng 25 triệu đồng/năm, thấp hơn mức bình quân thành phố (74,92 triệu đồng). Tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, phản ánh sự chênh lệch phát triển giữa các vùng.

  2. Nhận thức và sự tham gia của người dân: Khảo sát 90 người dân cho thấy 81 người biết rõ mục đích và ý nghĩa xây dựng NTM, nhưng chỉ 30 người hiểu rõ vai trò của mình trong quá trình tham gia. Chỉ 38 người biết rõ về huy động nguồn vốn, và 68 người biết về 19 tiêu chí đánh giá NTM. Điều này cho thấy công tác tuyên truyền chưa hiệu quả, ảnh hưởng đến sự đồng thuận và tham gia của cộng đồng.

  3. Tổ chức bộ máy và quản lý chính sách: Thành phố đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng NTM và các cơ quan giúp việc theo quy định, tuy nhiên năng lực cán bộ và sự phối hợp giữa các cấp còn hạn chế. Việc phân cấp quản lý và minh bạch nguồn lực chưa thực sự phát huy hiệu quả, dẫn đến một số dự án triển khai chậm và chưa đồng bộ.

  4. So sánh với các địa phương khác: Huyện Hải Hậu (Nam Định) đã huy động hàng triệu ngày công, hiến gần 400 ha đất và đóng góp trên 500 tỷ đồng cho xây dựng NTM, đạt chuẩn toàn huyện năm 2015. Huyện Đan Phượng (Hà Nội) đạt 19/19 tiêu chí NTM với thu nhập bình quân 28,8 triệu đồng và tỷ lệ hộ nghèo 2%. Huyện Yên Định (Thanh Hóa) huy động 4.100 tỷ đồng, trong đó 65% vốn do nhân dân đóng góp, thu nhập bình quân đầu người đạt 35,26 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,92%. Thành phố Việt Trì cần học hỏi kinh nghiệm huy động nguồn lực, phát huy vai trò cộng đồng và nâng cao năng lực cán bộ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân hạn chế trong thực hiện chính sách xây dựng NTM tại Việt Trì bao gồm nhận thức của người dân chưa đầy đủ, công tác tuyên truyền chưa sâu rộng và hiệu quả, năng lực cán bộ còn yếu, và sự phối hợp giữa các cấp chính quyền chưa chặt chẽ. So với các địa phương điển hình, Việt Trì còn thiếu sự đồng thuận cao trong cộng đồng và chưa huy động được nguồn lực đa dạng từ nhân dân và doanh nghiệp.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM theo năm, biểu đồ so sánh thu nhập bình quân và tỷ lệ hộ nghèo giữa các địa phương, bảng tổng hợp nguồn lực huy động và kết quả đầu tư hạ tầng. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét sự phát triển và những điểm cần cải thiện.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng và nguyên nhân hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM, góp phần phát triển kinh tế nông thôn bền vững, cải thiện đời sống người dân và giảm nghèo.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện kế hoạch triển khai chính sách xây dựng NTM: Cần xây dựng kế hoạch chi tiết, sát thực tế, có lộ trình rõ ràng cho từng xã, gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Chủ thể thực hiện là Ban Chỉ đạo xây dựng NTM thành phố và các xã, với mục tiêu hoàn thành 100% xã đạt chuẩn NTM trong vòng 3 năm tới.

  2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông như hội thảo, truyền hình, mạng xã hội và trực tiếp tại cộng đồng để nâng cao hiểu biết về vai trò và lợi ích của xây dựng NTM. Mục tiêu tăng tỷ lệ người dân hiểu rõ vai trò của mình lên trên 80% trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là các cơ quan truyền thông, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể.

  3. Huy động tối đa nguồn lực cho xây dựng NTM: Khuyến khích người dân tự nguyện đóng góp ngày công, đất đai, tài chính; kêu gọi doanh nghiệp và các tổ chức xã hội tham gia đầu tư. Xây dựng cơ chế minh bạch, công khai sử dụng nguồn lực để tạo niềm tin. Mục tiêu tăng nguồn vốn huy động từ cộng đồng lên ít nhất 50% tổng vốn đầu tư trong 3 năm. Chủ thể thực hiện là UBND thành phố, Ban Quản lý dự án và các tổ chức xã hội.

  4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý, kỹ năng vận động cộng đồng và thực thi chính sách xây dựng NTM cho cán bộ các cấp. Mục tiêu 100% cán bộ chuyên trách NTM được đào tạo trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện là Học viện Hành chính Quốc gia, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

  5. Nâng cao ý thức và sự tham gia của người dân: Tăng cường tổ chức các phong trào thi đua, hội thi, diễn đàn dân chủ để người dân chủ động tham gia xây dựng NTM. Mục tiêu nâng tỷ lệ người dân tham gia các hoạt động xây dựng NTM lên trên 70% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện là các tổ chức chính trị - xã hội, Ban Quản lý xã.

  6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ, đánh giá kết quả thực hiện chính sách, xử lý nghiêm các sai phạm để đảm bảo hiệu quả và minh bạch. Chủ thể thực hiện là Ban Chỉ đạo xây dựng NTM các cấp, Thanh tra thành phố.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp xây dựng NTM, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành chương trình tại địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành chính sách công, phát triển nông thôn: Cung cấp tài liệu tham khảo khoa học, cập nhật các phương pháp nghiên cứu và phân tích chính sách xây dựng NTM.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm và cách thức tham gia xây dựng NTM, từ đó phát huy sức mạnh cộng đồng trong phát triển nông thôn.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển hạ tầng nông thôn: Hiểu rõ chính sách, cơ chế huy động nguồn lực và các ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và đầu tư phát triển.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách xây dựng nông thôn mới là gì?
    Chính sách xây dựng NTM là hệ thống chủ trương, biện pháp của Nhà nước nhằm phát triển toàn diện nông thôn, nâng cao đời sống người dân, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường. Ví dụ, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM với 19 tiêu chí cụ thể.

  2. Tại sao cần xây dựng nông thôn mới ở Việt Trì?
    Việt Trì có nhiều xã chưa đạt chuẩn NTM, thu nhập bình quân thấp và hạ tầng chưa đồng bộ. Xây dựng NTM giúp cải thiện đời sống, phát triển kinh tế nông thôn và giảm nghèo, góp phần phát triển bền vững địa phương.

  3. Người dân có vai trò gì trong xây dựng NTM?
    Người dân là chủ thể chính, tham gia đóng góp công sức, tài chính, ý kiến trong quy hoạch và thực hiện các dự án. Sự tham gia tích cực của cộng đồng quyết định thành công của chương trình.

  4. Các khó khăn chính trong thực hiện chính sách xây dựng NTM tại Việt Trì là gì?
    Bao gồm nhận thức người dân chưa đầy đủ, công tác tuyên truyền chưa hiệu quả, năng lực cán bộ còn hạn chế, nguồn lực huy động chưa đa dạng và sự phối hợp giữa các cấp chưa chặt chẽ.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM?
    Cần hoàn thiện kế hoạch, đẩy mạnh tuyên truyền, huy động nguồn lực đa dạng, đào tạo cán bộ, nâng cao sự tham gia của người dân và tăng cường kiểm tra, giám sát. Ví dụ như học hỏi mô hình huy động nguồn lực thành công tại huyện Hải Hậu.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại thành phố Việt Trì giai đoạn 2011-2016, làm rõ ưu điểm và hạn chế.
  • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng như điều kiện tự nhiên, nhận thức cán bộ và người dân, nguồn lực và tổ chức bộ máy thực hiện chính sách.
  • So sánh với các địa phương điển hình để rút ra bài học kinh nghiệm phù hợp cho Việt Trì.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện, tập trung vào kế hoạch, tuyên truyền, huy động nguồn lực, đào tạo cán bộ và tăng cường sự tham gia cộng đồng.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư phối hợp thực hiện đồng bộ để xây dựng nông thôn mới thành công, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững của thành phố Việt Trì.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 3 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ để điều chỉnh chính sách phù hợp. Các cơ quan quản lý và cộng đồng dân cư được kêu gọi chung tay thực hiện để xây dựng nông thôn mới ngày càng phát triển.