Tổng quan nghiên cứu

Việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm tri ân, chăm sóc những người đã có công lao đóng góp cho sự nghiệp cách mạng và bảo vệ Tổ quốc. Tính đến năm 2021, cả nước đã xác nhận trên 9,2 triệu người có công, trong đó huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai quản lý khoảng 1.243 người có công. Giai đoạn nghiên cứu từ năm 2010 đến 2020 tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Chư Sê, một vùng đất đa dân tộc với dân số khoảng 117.000 người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm gần 47%.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ thực tiễn triển khai các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại huyện Chư Sê, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện trong thời gian tới. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai và phạm vi thời gian từ năm 2010 đến năm 2020. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện chính sách, nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho người có công, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên nền tảng quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Hai lý thuyết chủ đạo được áp dụng là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, giúp phân tích mối quan hệ giữa chính sách và thực tiễn xã hội trong bối cảnh lịch sử và phát triển kinh tế - xã hội.

Mô hình nghiên cứu tập trung vào ba khái niệm chính: (1) Người có công với cách mạng, được hiểu là những cá nhân có đóng góp xuất sắc trong các cuộc kháng chiến và xây dựng đất nước; (2) Chính sách ưu đãi người có công, bao gồm các chế độ trợ cấp, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, việc làm và hỗ trợ nhà ở; (3) Quá trình tổ chức thực hiện chính sách, bao gồm các cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương và sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu chính trị học kết hợp với phương pháp logic, lịch sử và điền dã. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thống kê từ các báo cáo của UBND huyện Chư Sê, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Gia Lai, các văn bản pháp luật liên quan và kết quả khảo sát thực tế tại địa phương.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm hơn 1.200 người có công và thân nhân, cùng cán bộ làm công tác chính sách tại các cấp xã, huyện. Phương pháp chọn mẫu kết hợp giữa mẫu ngẫu nhiên và mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện và sâu sát thực tiễn. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp định tính và định lượng, sử dụng các công cụ thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ và phân tích nội dung văn bản pháp luật.

Timeline nghiên cứu kéo dài trong 12 tháng, từ khảo sát thực địa, thu thập dữ liệu, phân tích đến đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Triển khai chính sách đầy đủ và đồng bộ: Trong giai đoạn 2010-2020, huyện Chư Sê đã thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công, từ quán triệt, phổ biến đến tổ chức thực hiện. Cụ thể, đã triển khai các văn bản pháp luật như Pháp lệnh Ưu đãi người có công các năm 2005, 2012, 2020 và các nghị định hướng dẫn. Tỷ lệ người có công được hưởng trợ cấp hàng tháng đạt khoảng 85%, với hơn 1.000 thẻ bảo hiểm y tế được cấp.

  2. Công tác tuyên truyền hiệu quả: Các hoạt động tuyên truyền được thực hiện đa dạng qua hệ thống truyền thanh, hội nghị, sinh hoạt cộng đồng, giúp nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân. Khoảng 90% người có công và thân nhân cho biết họ hiểu rõ các chế độ ưu đãi hiện hành.

  3. Hỗ trợ vật chất và tinh thần chưa đồng đều: Mặc dù có nhiều chính sách hỗ trợ như xây dựng nhà tình nghĩa, cấp sổ tiết kiệm, tặng quà dịp lễ Tết, nhưng vẫn còn khoảng 15% người có công gặp khó khăn về nhà ở và đời sống vật chất. So với các địa phương như thành phố Pleiku và thị xã An Khê, huyện Chư Sê còn hạn chế trong huy động nguồn lực xã hội hóa và tổ chức các mô hình chăm sóc đặc thù.

  4. Hạn chế về nguồn nhân lực và quản lý: Đội ngũ cán bộ làm công tác chính sách tại cơ sở còn thiếu về số lượng và chuyên môn, dẫn đến một số sai sót trong giải quyết hồ sơ và thủ tục hành chính. Tỷ lệ sai sót hồ sơ được ghi nhận khoảng 5%, ảnh hưởng đến quyền lợi của người có công.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, nguồn ngân sách địa phương hạn chế, cùng với việc thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và cấp chính quyền. So sánh với kinh nghiệm của thành phố Pleiku và thị xã An Khê, nơi có nguồn lực xã hội hóa mạnh mẽ và mô hình chăm sóc người có công đa dạng, huyện Chư Sê cần tăng cường huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ người có công được hưởng các chế độ ưu đãi theo từng năm, bảng so sánh mức hỗ trợ nhà ở và quà tặng giữa các địa phương, cũng như biểu đồ tròn phân bố các loại hình tuyên truyền được sử dụng.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại một huyện miền núi đa dân tộc, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả, góp phần ổn định chính trị, xã hội và phát triển kinh tế địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác chính sách: Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về quy trình, thủ tục và kỹ năng giải quyết hồ sơ ưu đãi người có công, nhằm giảm thiểu sai sót và nâng cao hiệu quả công việc. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND huyện tổ chức.

  2. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc người có công: Kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” để hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa, tặng quà và chăm sóc sức khỏe cho người có công khó khăn. Mục tiêu tăng nguồn quỹ lên ít nhất 20% trong 3 năm tới, do UBND huyện chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.

  3. Xây dựng mô hình chăm sóc đặc thù cho Mẹ Việt Nam Anh hùng và thương binh nặng: Áp dụng mô hình nhận phụng dưỡng suốt đời, tổ chức thăm hỏi, điều dưỡng định kỳ và hỗ trợ vật chất phù hợp. Thời gian triển khai trong 2 năm, do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện phối hợp với các tổ chức xã hội thực hiện.

  4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách: Sử dụng đa dạng các hình thức truyền thông, đặc biệt là truyền miệng trực tiếp và truyền thanh cơ sở để nâng cao nhận thức của người dân và cán bộ. Mục tiêu đạt trên 95% người có công và thân nhân hiểu rõ các chế độ ưu đãi trong vòng 1 năm, do Đài Truyền thanh huyện và các xã, thị trấn phối hợp thực hiện.

  5. Hoàn thiện hệ thống quản lý hồ sơ và ứng dụng công nghệ thông tin: Xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ người có công, giúp theo dõi, cập nhật và giải quyết chế độ nhanh chóng, minh bạch. Thời gian thực hiện trong 18 tháng, do UBND huyện phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai triển khai.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về chính sách xã hội: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công, giúp họ xây dựng kế hoạch và giải pháp phù hợp với đặc thù địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Chính trị học, Xã hội học: Tài liệu tham khảo quý giá về chính sách ưu đãi người có công, phương pháp nghiên cứu chính trị học và phân tích thực trạng chính sách tại địa phương miền núi đa dân tộc.

  3. Các tổ chức xã hội, đoàn thể và doanh nghiệp: Hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm trong công tác xã hội hóa, chăm sóc người có công, từ đó tham gia tích cực vào các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” và các hoạt động hỗ trợ.

  4. Người có công với cách mạng và thân nhân: Nắm bắt thông tin về các chế độ ưu đãi, quyền lợi được hưởng, cũng như các kênh tiếp cận chính sách, giúp họ chủ động trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng bao gồm những nội dung chính nào?
    Chính sách bao gồm trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, chăm sóc sức khỏe, ưu đãi giáo dục, tạo việc làm, hỗ trợ nhà ở và các ưu đãi khác như miễn giảm thuế, vay vốn ưu đãi. Ví dụ, người có công được cấp thẻ bảo hiểm y tế và điều dưỡng phục hồi sức khỏe định kỳ.

  2. Ai là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi người có công?
    Đối tượng gồm người hoạt động cách mạng trước và sau năm 1945, liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang, người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày và thân nhân của họ. Thân nhân bao gồm cha mẹ, vợ/chồng, con đẻ hoặc con nuôi.

  3. Quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại địa phương như thế nào?
    Quy trình gồm các bước: quán triệt, triển khai chính sách; phổ biến, tuyên truyền; tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; chi trả chế độ; giám sát, đánh giá hiệu quả. Các cấp từ Trung ương đến xã, phường đều có vai trò phối hợp thực hiện.

  4. Những khó khăn thường gặp trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công là gì?
    Khó khăn gồm thiếu nguồn lực tài chính, cán bộ làm công tác chính sách còn hạn chế về số lượng và chuyên môn, sai sót trong giải quyết hồ sơ, nhận thức của một số người dân chưa đầy đủ, và khó khăn trong huy động xã hội hóa.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ, đẩy mạnh tuyên truyền, huy động nguồn lực xã hội hóa, xây dựng mô hình chăm sóc đặc thù, hoàn thiện hệ thống quản lý hồ sơ và ứng dụng công nghệ thông tin. Ví dụ, mô hình nhận phụng dưỡng suốt đời Mẹ Việt Nam Anh hùng đã mang lại hiệu quả tích cực tại một số địa phương.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2010-2020.
  • Đã xác định được các nhóm đối tượng hưởng chính sách, quy trình thực hiện và những kết quả đạt được cùng tồn tại hạn chế.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, bao gồm đào tạo cán bộ, xã hội hóa nguồn lực, tuyên truyền và ứng dụng công nghệ.
  • Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện chính sách, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người có công, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
  • Khuyến nghị các cấp chính quyền và tổ chức liên quan tiếp tục triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 3-5 năm tới để đạt hiệu quả bền vững.

Quý độc giả và các nhà quản lý chính sách được mời tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm góp phần thực hiện tốt hơn công tác ưu đãi người có công với cách mạng tại địa phương.