Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh An Giang hiện quản lý trên 40.000 hồ sơ người có công (NCC) với cách mạng, thể hiện quy mô lớn của đối tượng thụ hưởng chính sách ưu đãi. Chính sách ưu đãi NCC với cách mạng là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm ghi nhận công lao, sự hy sinh của những người đã đóng góp cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2020, nhằm làm rõ thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi NCC tại An Giang, đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực thi.

Mục tiêu nghiên cứu bao gồm hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách ưu đãi NCC, phân tích thực trạng thực hiện tại An Giang, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực thi. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách trên địa bàn tỉnh An Giang trong giai đoạn 2016-2020.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý, điều hành chính sách ưu đãi NCC, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho NCC, đồng thời củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Các chỉ số như tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,9%, thu nhập bình quân đầu người tăng 8,47% năm 2019, tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch đạt 99,62% phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về chính sách ưu đãi NCC. Hai lý thuyết trọng tâm bao gồm:

  • Lý thuyết chính sách công: Nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, đặc biệt là chính sách ưu đãi NCC với cách mạng.

  • Lý thuyết quản lý nhà nước về chính sách xã hội: Tập trung vào quá trình tổ chức thực thi chính sách, bao gồm xây dựng kế hoạch, phân công phối hợp, giám sát và điều chỉnh chính sách để đảm bảo hiệu quả và công bằng.

Các khái niệm chính được làm rõ gồm: người có công với cách mạng, chính sách ưu đãi NCC, thực hiện chính sách ưu đãi NCC, các loại trợ cấp ưu đãi (trợ cấp hàng tháng, trợ cấp nuôi dưỡng, trợ cấp tuất, trợ cấp một lần), và các cơ quan thực hiện chính sách.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng:

  • Phương pháp định tính: Thu thập ý kiến từ các đối tượng thụ hưởng chính sách và cán bộ quản lý qua phỏng vấn sâu và bảng hỏi, nhằm làm rõ thực trạng, khó khăn, thuận lợi trong thực hiện chính sách.

  • Phương pháp định lượng: Phân tích số liệu thống kê từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang về số lượng hồ sơ NCC, mức trợ cấp, số lượt điều dưỡng, số thẻ bảo hiểm y tế cấp phát, số lượng nhà ở được hỗ trợ, số lượng con NCC được hưởng trợ cấp giáo dục, v.v.

  • Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn để đánh giá mức độ hiểu biết, sự hài lòng của người thụ hưởng về chính sách và cán bộ thực thi.

  • Phương pháp so sánh, diễn giải, quy nạp: Được áp dụng để tổng hợp, phân tích và đánh giá các kết quả nghiên cứu, so sánh với các nghiên cứu tương tự ở các địa phương khác.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 50 phiếu khảo sát người thụ hưởng và cán bộ thực thi, được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô và biến động số lượng người có công: Tỉnh An Giang quản lý 41.628 hồ sơ NCC với cách mạng năm 2020, tăng nhẹ so với 40.000 hồ sơ năm 2016. Các nhóm đối tượng như thân nhân liệt sỹ (9.000 người), thương binh (5.662 người), người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (580 người) được quản lý chặt chẽ, không có hồ sơ sai sót hay thiếu sót đáng kể.

  2. Hiệu quả thực hiện trợ cấp ưu đãi: Toàn tỉnh chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho hơn 10.000 NCC và thân nhân, với mức trợ cấp trung bình từ 162 nghìn đồng đến 1.020 nghìn đồng/tháng tùy nhóm đối tượng. Tỷ lệ người thụ hưởng được hưởng đúng, đủ chế độ đạt 100%.

  3. Chăm sóc sức khỏe và điều dưỡng: Từ 2016-2020, tỉnh đã chăm sóc sức khỏe cho 73.998 lượt NCC với kinh phí 52 tỷ đồng, điều dưỡng phục hồi sức khỏe cho 17.000 lượt người với kinh phí 25 tỷ đồng. Điều dưỡng tại nhà chiếm 12.534 lượt, điều dưỡng tập trung tại cơ sở 4.073 lượt, điều dưỡng kết hợp tham quan nghỉ dưỡng 624 lượt.

  4. Hỗ trợ nhà ở và giáo dục: Tỉnh đã xây dựng mới 70 căn nhà và sửa chữa 793 căn nhà cho NCC với tổng kinh phí gần 55 tỷ đồng. Hỗ trợ giáo dục cho 2.768 lượt con NCC với số tiền 7 tỷ đồng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển nguồn nhân lực.

  5. Tuyên truyền và nhận thức: Trên 94% người thụ hưởng hài lòng với công tác tuyên truyền chính sách, 100% đánh giá cán bộ hướng dẫn tận tình, chu đáo. Các hình thức tuyên truyền đa dạng như hội nghị, tài liệu, truyền hình, truyền thanh được triển khai hiệu quả.

Thảo luận kết quả

Việc duy trì và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi NCC tại An Giang có nguyên nhân chủ yếu từ sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, cùng với nguồn lực tài chính và con người được đảm bảo. So với các địa phương khác, An Giang có tỷ lệ thụ hưởng chính sách cao, không có hồ sơ sai sót, thể hiện sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý.

Các số liệu về chăm sóc sức khỏe và điều dưỡng cho thấy tỉnh đã thực hiện tốt công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực từ cộng đồng và doanh nghiệp, góp phần giảm gánh nặng ngân sách nhà nước. Hỗ trợ nhà ở và giáo dục cho NCC và thân nhân giúp cải thiện điều kiện sống và tạo cơ hội phát triển bền vững.

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế như thủ tục hành chính phức tạp, thiếu chuyên gia truyền đạt chính sách trực tiếp cho người thụ hưởng, và một số khó khăn trong công tác tuyên truyền sâu rộng đến vùng sâu, vùng xa. Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ cột thể hiện số lượng người thụ hưởng theo năm, biểu đồ tròn phân bổ các loại trợ cấp, và bảng tổng hợp số liệu điều dưỡng sẽ giúp minh họa rõ nét hơn các kết quả nghiên cứu.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Rà soát, điều chỉnh các quy trình, thủ tục liên quan đến xác nhận và chi trả chế độ ưu đãi NCC nhằm giảm bớt giấy tờ, thời gian xử lý, tạo thuận lợi cho người thụ hưởng. Thời gian thực hiện: 1 năm; Chủ thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND các cấp.

  2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp cho cán bộ thực thi chính sách, đặc biệt ở cấp xã, phường để phục vụ người dân tốt hơn. Thời gian: liên tục hàng năm; Chủ thể: Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

  3. Mở rộng và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền: Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề với sự tham gia của chuyên gia, sử dụng mạng xã hội, truyền hình địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về chính sách ưu đãi NCC. Thời gian: 6 tháng đến 1 năm; Chủ thể: Sở Thông tin - Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.

  4. Đẩy mạnh xã hội hóa chăm sóc NCC: Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hỗ trợ NCC về nhà ở, điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe thông qua các quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” và các chương trình xã hội. Thời gian: liên tục; Chủ thể: UBND tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.

  5. Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách: Thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát định kỳ, công khai kết quả thực hiện chính sách ưu đãi NCC để đảm bảo tính minh bạch và nâng cao hiệu quả. Thời gian: hàng năm; Chủ thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về chính sách xã hội: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn giúp nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi NCC.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên cao học ngành Chính sách công, Quản lý nhà nước: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực chính sách xã hội.

  3. Các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội và Mặt trận Tổ quốc: Hiểu rõ hơn về vai trò, trách nhiệm trong phối hợp thực hiện và giám sát chính sách ưu đãi NCC.

  4. Người có công với cách mạng và thân nhân: Nắm bắt thông tin về quyền lợi, chế độ ưu đãi, cũng như các kênh tiếp cận chính sách để bảo vệ quyền lợi chính đáng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là gì?
    Chính sách ưu đãi NCC là hệ thống các chế độ, trợ cấp, ưu đãi vật chất và tinh thần do Nhà nước ban hành nhằm ghi nhận công lao, sự hy sinh của NCC và thân nhân, bao gồm trợ cấp hàng tháng, hỗ trợ nhà ở, chăm sóc sức khỏe, ưu tiên giáo dục và việc làm.

  2. Ai là đối tượng thụ hưởng chính sách ưu đãi NCC?
    Đối tượng gồm người hoạt động cách mạng trước và trong Cách mạng tháng Tám 1945, liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, người bị địch bắt tù đày, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng và thân nhân của họ.

  3. Thủ tục xác nhận người có công được thực hiện như thế nào?
    Thủ tục gồm nộp hồ sơ tại cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã, huyện, tỉnh; thẩm định hồ sơ, xác minh thực tế; trình UBND cấp tỉnh phê duyệt; sau đó cấp giấy chứng nhận và thực hiện chi trả chế độ.

  4. Các hình thức trợ cấp ưu đãi gồm những gì?
    Bao gồm trợ cấp hàng tháng, trợ cấp nuôi dưỡng, trợ cấp tuất, trợ cấp một lần, hỗ trợ nhà ở, chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng, miễn giảm thuế, ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi NCC?
    Cần đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường đào tạo cán bộ, mở rộng tuyên truyền, đẩy mạnh xã hội hóa, thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá thường xuyên để đảm bảo chính sách được thực thi công bằng, minh bạch và hiệu quả.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng tại tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, với quy mô quản lý trên 40.000 hồ sơ NCC.
  • Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách được thực hiện hiệu quả, với tỷ lệ thụ hưởng đúng, đủ đạt 100%, chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ nhà ở được duy trì thường xuyên.
  • Các hạn chế như thủ tục hành chính phức tạp và công tác tuyên truyền chưa đa dạng được nhận diện rõ để đề xuất giải pháp khắc phục.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách, bao gồm đơn giản hóa thủ tục, đào tạo cán bộ, mở rộng tuyên truyền và đẩy mạnh xã hội hóa.
  • Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, nghiên cứu và người thụ hưởng chính sách, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho NCC với cách mạng tại An Giang và các địa phương khác.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng tỉnh An Giang và các địa phương nên triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá để đảm bảo chính sách ưu đãi NCC được thực hiện hiệu quả, góp phần phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.