Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển không ngừng của xã hội, việc đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) trở thành một nhiệm vụ cấp thiết nhằm bảo vệ người dân trước các rủi ro kinh tế - xã hội. Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, với vị trí chiến lược và tốc độ phát triển kinh tế ấn tượng (năm 2022, tổng giá trị sản xuất đạt 92.371,6 tỷ đồng, tăng 11,5% so với năm trước), đã triển khai nhiều chính sách ASXH nhằm ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn thành phố từ năm 2020 đến nay, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu có phạm vi tập trung vào các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giảm nghèo và trợ giúp xã hội, với ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ phục hồi kinh tế - xã hội hậu đại dịch COVID-19 và thúc đẩy phát triển bền vững địa phương. Qua đó, nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách và các bên liên quan trong việc hoàn thiện hệ thống ASXH tại Quy Nhơn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về chính sách công và an sinh xã hội, trong đó có:
Lý thuyết về chính sách an sinh xã hội: Định nghĩa ASXH là hệ thống các chính sách can thiệp của Nhà nước nhằm giảm thiểu rủi ro và bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân, bao gồm các trụ cột chính như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội và chính sách ưu đãi xã hội.
Mô hình thực hiện chính sách công: Quá trình thực hiện chính sách được chia thành ba giai đoạn chính gồm chuẩn bị thực hiện, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chính sách.
Khái niệm về môi trường thực thi chính sách: Bao gồm các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và quốc tế ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: an sinh xã hội, chính sách an sinh xã hội, thực hiện chính sách, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội, giảm nghèo đa chiều.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp phân tích định tính và định lượng:
Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo của UBND thành phố Quy Nhơn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định, các văn bản pháp luật liên quan và các tài liệu nghiên cứu trước đó.
Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả các chỉ tiêu về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tỷ lệ hộ nghèo, số lượng người được hỗ trợ; so sánh kết quả thực hiện qua các năm và với các địa phương khác trong tỉnh; phân tích nội dung các chính sách và quy trình thực hiện.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Dữ liệu tổng hợp từ toàn bộ đối tượng thụ hưởng chính sách ASXH trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2020-2023, đảm bảo tính đại diện và toàn diện.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2023, nhằm đánh giá kết quả thực hiện chính sách trong bối cảnh hậu đại dịch COVID-19 và giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mới.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiệu quả trong phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế: Tỷ lệ người tham gia BHXH đạt 98,2% kế hoạch năm 2020 với 60.472 người, trong đó BHXH bắt buộc chiếm 97,97%. Tỷ lệ tham gia BHYT đạt 98,86% dân số thành phố, tăng 6.108 người so với năm 2019. Đặc biệt, BHXH tự nguyện tăng từ 1.250 người năm 2020 lên 2.108 người trong 9 tháng đầu năm 2023, đạt 97,7% chỉ tiêu đề ra.
Giải quyết việc làm và đào tạo nghề hiệu quả: Năm 2022, thành phố đã tạo việc làm mới cho 7.122 lao động, vượt 9,5% so với kế hoạch. Trong 9 tháng đầu năm 2023, đã giải quyết việc làm cho 6.079 lao động, đạt 90,8% kế hoạch. Các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn được triển khai với hơn 100 học viên tham gia các lớp kỹ thuật chế biến món ăn và nghề phi nông nghiệp.
Giảm nghèo đa chiều đạt kết quả tích cực: Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 0,12% năm 2022, giảm 28 hộ so với kế hoạch, dẫn đầu toàn tỉnh Bình Định. Tỷ lệ hộ cận nghèo cũng giảm còn 0,25%. Công tác rà soát và xác định hộ nghèo, cận nghèo được thực hiện nghiêm túc, góp phần nâng cao hiệu quả các chính sách giảm nghèo.
Chính sách ưu đãi người có công được thực hiện đầy đủ: Hàng năm, hàng trăm hồ sơ thẩm định chế độ ưu đãi người có công được xử lý kịp thời. Các hoạt động thăm hỏi, tặng quà nhân dịp lễ, Tết được tổ chức chu đáo, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng chính sách.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phố Quy Nhơn đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc thực hiện chính sách ASXH, đặc biệt là trong việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, giải quyết việc làm, đào tạo nghề và giảm nghèo đa chiều. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn lực xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các chính sách.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế như hệ thống thông tin phản hồi chưa đa dạng và thường xuyên, ảnh hưởng đến việc phát hiện và điều chỉnh kịp thời các bất cập trong thực thi chính sách. So với các địa phương như Đà Nẵng, Quy Nhơn cần tăng cường hơn nữa công tác truyền thông, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực thi và hoàn thiện quy trình phối hợp liên ngành.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ tham gia BHXH, BHYT qua các năm, bảng tổng hợp số lượng lao động được giải quyết việc làm và tỷ lệ hộ nghèo giảm theo từng năm, giúp minh họa rõ nét hiệu quả thực hiện chính sách.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực thi chính sách: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu về chính sách ASXH, kỹ năng quản lý và truyền thông cho cán bộ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, đảm bảo năng lực đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng tới.
Tăng cường truyền thông và tư vấn chính sách đến người dân: Mở rộng các hình thức truyền thông đa phương tiện, tổ chức các buổi đối thoại, tư vấn trực tiếp tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức và sự tham gia của người dân vào các chính sách ASXH. Chủ thể thực hiện: UBND thành phố phối hợp với các tổ chức xã hội. Thời gian: liên tục hàng năm.
Hoàn thiện quy trình phối hợp liên ngành trong thực hiện chính sách: Xây dựng cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm đảm bảo sự thống nhất, kịp thời trong triển khai và giám sát chính sách ASXH. Thời gian: 6-9 tháng.
Phát triển hệ thống thông tin phản hồi và giám sát thực thi chính sách: Thiết lập hệ thống thu thập, phân tích dữ liệu định kỳ, tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành thường xuyên để phát hiện sớm các vấn đề và điều chỉnh chính sách phù hợp. Chủ thể: Phòng LĐ-TB&XH phối hợp với các cơ quan chức năng. Thời gian: triển khai trong 12 tháng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức thực hiện chính sách ASXH tại địa phương.
Nhà hoạch định chính sách và các cơ quan lập pháp: Thông tin chi tiết về thực trạng và giải pháp giúp hoàn thiện chính sách ASXH phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Quy Nhơn và tỉnh Bình Định.
Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng xã hội: Hiểu rõ hơn về các chính sách ASXH hiện hành, từ đó phối hợp hỗ trợ, giám sát và tham gia thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
Học viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành chính trị học, quản lý công và phát triển xã hội: Tài liệu tham khảo quý giá về lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách ASXH tại một địa phương điển hình của Việt Nam.
Câu hỏi thường gặp
Chính sách an sinh xã hội bao gồm những nội dung chính nào?
Chính sách ASXH bao gồm các trụ cột như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội, chính sách giảm nghèo và ưu đãi xã hội. Các chính sách này nhằm bảo vệ người dân trước các rủi ro như thất nghiệp, ốm đau, tuổi già và khó khăn kinh tế.Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tại Quy Nhơn hiện nay ra sao?
Tỷ lệ tham gia BHXH đạt gần 98% kế hoạch, trong đó BHXH bắt buộc chiếm phần lớn. Tỷ lệ tham gia BHYT đạt gần 99% dân số, cho thấy sự bao phủ rộng rãi và hiệu quả của các chính sách bảo hiểm tại địa phương.Các khó khăn chính trong thực hiện chính sách ASXH tại Quy Nhơn là gì?
Khó khăn gồm hệ thống thông tin phản hồi chưa đa dạng, sự phối hợp liên ngành chưa đồng bộ hoàn toàn, và một số hạn chế về năng lực cán bộ thực thi chính sách, ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH?
Các giải pháp gồm nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường truyền thông, hoàn thiện quy trình phối hợp liên ngành và phát triển hệ thống giám sát, thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh chính sách kịp thời.Tại sao việc giảm nghèo đa chiều lại quan trọng trong chính sách ASXH?
Giảm nghèo đa chiều không chỉ giúp cải thiện mức sống vật chất mà còn nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần ổn định xã hội và phát triển bền vững, phù hợp với mục tiêu chung của chính sách ASXH.
Kết luận
- Chính sách an sinh xã hội tại thành phố Quy Nhơn đã đạt nhiều kết quả tích cực trong giai đoạn 2020-2023, đặc biệt về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giải quyết việc làm và giảm nghèo đa chiều.
- Việc tổ chức thực hiện chính sách được thực hiện qua ba giai đoạn: chuẩn bị, tổ chức và kiểm tra, với sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn và sự tham gia của cộng đồng.
- Một số hạn chế như hệ thống thông tin phản hồi chưa đa dạng và sự phối hợp liên ngành cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường truyền thông, hoàn thiện quy trình phối hợp và phát triển hệ thống giám sát chính sách.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách và các bên liên quan trong việc phát triển hệ thống ASXH tại Quy Nhơn và các địa phương tương tự.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh chính sách để đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội được thực hiện hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.