Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phong trào khởi nghiệp tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ, hệ sinh thái khởi nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Theo báo cáo của Quỹ đầu tư ESP Capital và Cento Ventures năm 2019, Việt Nam đứng thứ ba trong ASEAN về tốc độ tăng trưởng hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, với lượng vốn đầu tư mạo hiểm chiếm 17% tổng vốn đầu tư trong khu vực, tăng mạnh so với 5% năm 2018. Tính đến năm 2020, cả nước có gần 2.500 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tập trung chủ yếu tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các DNNVV tại các tỉnh như Tây Ninh vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn lực, thông tin và kỹ năng cần thiết để khởi nghiệp thành công.

Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2016 đến 2021. Mục tiêu chính là đánh giá thực trạng tác động của các chính sách hiện hành và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp tại địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các DNNVV vượt qua rào cản, tăng khả năng thành công và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh nói riêng và cả nước nói chung.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về khởi nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp. Khởi nghiệp được hiểu là quá trình nhận dạng, đánh giá và khai thác cơ hội kinh doanh nhằm tạo ra giá trị mới (Shane & Venkataraman, 2000). Hệ sinh thái khởi nghiệp là tập hợp các thành phần như doanh nghiệp khởi nghiệp, nhà đầu tư, tổ chức hỗ trợ, chính sách và văn hóa địa phương tương tác để thúc đẩy sự phát triển kinh tế (Isenberg, 2010; WEF, 2014).

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV): Theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP, DNNVV được phân loại dựa trên số lao động, doanh thu và vốn điều lệ, với các tiêu chí cụ thể cho từng lĩnh vực.
  • Hệ sinh thái khởi nghiệp: Bao gồm các thành phần như thị trường, nguồn nhân lực, tài chính, hệ thống hỗ trợ, chính sách pháp lý, giáo dục và văn hóa khởi nghiệp.
  • Yếu tố ảnh hưởng đến hệ sinh thái: Chính sách, tài chính, văn hóa, hỗ trợ, nguồn nhân lực và thị trường là các nhân tố quyết định sự phát triển của hệ sinh thái khởi nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, kết hợp các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê và diễn giải. Dữ liệu được thu thập từ hai nguồn chính:

  • Dữ liệu thứ cấp: Từ các báo cáo, tài liệu chính phủ, các cơ quan quản lý và các nghiên cứu trước đây liên quan đến hệ sinh thái khởi nghiệp và DNNVV tại Việt Nam và Tây Ninh.
  • Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát trực tiếp chủ các DNNVV mới khởi nghiệp và người lao động tại tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2021. Bảng hỏi khảo sát được thiết kế theo thang đo Likert, gồm các phần về thông tin chung, đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp và thông tin cá nhân.

Cỡ mẫu khảo sát đảm bảo tính đại diện cho nhóm đối tượng nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm thu thập dữ liệu chính xác và khách quan. Phân tích dữ liệu sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả và phân tích định lượng để đánh giá thực trạng và tác động của chính sách.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp mới: Tỉnh Tây Ninh có 700 doanh nghiệp được thành lập mới trong năm 2020, tăng 6,38% so với năm trước, tuy nhiên vốn đăng ký bình quân giảm 11,98%, cho thấy quy mô doanh nghiệp còn nhỏ và hạn chế về nguồn lực tài chính.

  2. Tác động của chính sách hỗ trợ: Các chính sách hỗ trợ về đào tạo, tư vấn pháp lý, marketing và hỗ trợ tài chính đã được triển khai nhưng hiệu quả chưa đồng đều. Khoảng 67% doanh nghiệp đánh giá các chính sách còn thiếu tính liên kết và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế.

  3. Nguồn vốn đầu tư: Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2020 đạt khoảng 34.917 tỷ đồng, tăng 1,62% so với năm trước, trong đó vốn nhà nước tăng 30,3%, nhưng vốn khu vực ngoài nhà nước và vốn đầu tư nước ngoài giảm nhẹ, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng và đổi mới của DNNVV.

  4. Nguồn nhân lực và kỹ năng: Nguồn nhân lực tại Tây Ninh còn hạn chế về kỹ năng quản lý và đổi mới sáng tạo, chỉ khoảng 40% doanh nghiệp có nhân sự được đào tạo bài bản về khởi nghiệp và quản trị kinh doanh.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy chính sách thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp tại Tây Ninh đã tạo ra những bước tiến nhất định, đặc biệt trong việc tăng số lượng doanh nghiệp mới và vốn đầu tư công. Tuy nhiên, sự thiếu liên kết giữa các thành phần trong hệ sinh thái, hạn chế về nguồn vốn tư nhân và kỹ năng quản lý đã cản trở sự phát triển bền vững của các DNNVV.

So sánh với các tỉnh như Đồng Nai, Bình Dương và Long An, Tây Ninh còn thiếu các chương trình đào tạo chuyên sâu, mạng lưới hỗ trợ khởi nghiệp chưa phát triển đồng bộ và chưa có nhiều mô hình hợp tác công tư hiệu quả. Việc thiếu một trung tâm kết nối các nguồn lực và chính sách cũng làm giảm hiệu quả của các chương trình hỗ trợ.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số doanh nghiệp mới, bảng phân tích đánh giá chính sách và biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư để minh họa rõ hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường liên kết hệ sinh thái: Xây dựng mạng lưới kết nối giữa các doanh nghiệp, nhà đầu tư, tổ chức hỗ trợ và cơ quan quản lý nhằm tạo ra môi trường hợp tác hiệu quả. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư, thời gian: 2022-2025.

  2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Triển khai các chương trình đào tạo kỹ năng quản lý, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp cho chủ doanh nghiệp và nhân viên. Chủ thể thực hiện: các trường đại học, trung tâm đào tạo nghề, thời gian: 2022-2024.

  3. Đa dạng hóa nguồn vốn hỗ trợ: Khuyến khích các quỹ đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần và các tổ chức tài chính phát triển các sản phẩm tài chính phù hợp với DNNVV. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tây Ninh, thời gian: 2022-2025.

  4. Cải cách thủ tục hành chính: Đơn giản hóa quy trình đăng ký doanh nghiệp, cấp phép và hỗ trợ pháp lý nhằm giảm thiểu rào cản cho doanh nghiệp khởi nghiệp. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, các sở ngành liên quan, thời gian: 2022-2023.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách: Giúp hiểu rõ thực trạng và tác động của các chính sách thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp, từ đó xây dựng các chính sách phù hợp và hiệu quả hơn.

  2. Chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Cung cấp thông tin về các chính sách hỗ trợ, nguồn lực và cách thức tận dụng hệ sinh thái để phát triển doanh nghiệp.

  3. Nhà đầu tư và quỹ hỗ trợ khởi nghiệp: Hiểu rõ về môi trường đầu tư, các khó khăn và tiềm năng của DNNVV tại Tây Ninh để đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

  4. Các tổ chức đào tạo và tư vấn: Nắm bắt nhu cầu đào tạo, hỗ trợ kỹ năng và tư vấn phù hợp với đặc thù của DNNVV trong hệ sinh thái khởi nghiệp địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách nào đang được áp dụng để hỗ trợ DNNVV tại Tây Ninh?
    Chính sách tập trung vào đào tạo, tư vấn pháp lý, hỗ trợ tài chính và cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển.

  2. Nguồn vốn đầu tư cho khởi nghiệp tại Tây Ninh có đủ không?
    Nguồn vốn nhà nước tăng mạnh nhưng vốn tư nhân và đầu tư nước ngoài còn hạn chế, cần đa dạng hóa và thu hút thêm các quỹ đầu tư mạo hiểm và nhà đầu tư thiên thần.

  3. Làm thế nào để doanh nghiệp nhỏ và vừa tận dụng hệ sinh thái khởi nghiệp?
    Doanh nghiệp cần chủ động tham gia các mạng lưới hỗ trợ, tận dụng các chương trình đào tạo, kết nối với nhà đầu tư và sử dụng các dịch vụ tư vấn để nâng cao năng lực cạnh tranh.

  4. Vai trò của nguồn nhân lực trong hệ sinh thái khởi nghiệp là gì?
    Nguồn nhân lực chất lượng cao giúp doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, quản lý hiệu quả và phát triển bền vững, do đó đào tạo và phát triển kỹ năng là yếu tố then chốt.

  5. Tại sao cần cải cách thủ tục hành chính trong khởi nghiệp?
    Thủ tục phức tạp gây tốn thời gian, chi phí và làm giảm động lực khởi nghiệp; cải cách giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn lực và phát triển nhanh hơn.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng chính sách thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đối với DNNVV tại Tây Ninh từ 2016 đến 2021.
  • Phát hiện chính là sự tăng trưởng số lượng doanh nghiệp mới nhưng quy mô vốn và kỹ năng quản lý còn hạn chế.
  • Các chính sách hỗ trợ đã có hiệu quả bước đầu nhưng cần tăng cường liên kết và đa dạng hóa nguồn lực.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về liên kết hệ sinh thái, phát triển nguồn nhân lực, đa dạng hóa nguồn vốn và cải cách hành chính.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo tập trung vào triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát và đánh giá hiệu quả chính sách để điều chỉnh kịp thời.

Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, doanh nghiệp và tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và quốc gia.