Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2020-2022, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, với dân số khoảng 161.550 người và mật độ dân số 2.548 người/km², đã có những bước phát triển kinh tế xã hội đáng kể, trong đó dịch vụ chiếm 58,19%, công nghiệp - xây dựng 34,99% và nông nghiệp 6,82%. Công tác thi đua, khen thưởng đối với công chức các cơ quan chuyên môn tại quận đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu quả công vụ và phát triển địa phương. Tuy nhiên, thực tế cho thấy phong trào thi đua còn tồn tại nhiều hạn chế như tính hình thức, khen thưởng chưa kịp thời và chưa chính xác, ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng đối với công chức các cơ quan chuyên môn tại quận Sơn Trà. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Sơn Trà trong giai đoạn 2020-2022, với các nội dung chính bao gồm xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, phân công phối hợp, duy trì, điều chỉnh, theo dõi kiểm tra và đánh giá tổng kết chính sách thi đua, khen thưởng.

Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tạo động lực thúc đẩy công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội quận Sơn Trà và thành phố Đà Nẵng nói chung.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về chính sách công, quản lý nhà nước và động lực lao động. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết chính sách công: Xem chính sách thi đua, khen thưởng là tổng thể các chương trình hành động của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, tạo động lực thúc đẩy công chức hoàn thành nhiệm vụ.

  2. Lý thuyết động lực lao động: Thi đua là quá trình nỗ lực tự giác của cá nhân, tổ chức để đạt thành tích tốt nhất, trong đó khen thưởng đóng vai trò là công cụ khích lệ, tạo động lực cho công chức.

Các khái niệm chính bao gồm: thi đua, khen thưởng, chính sách thi đua khen thưởng, thực hiện chính sách thi đua khen thưởng, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp phân tích định tính và định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp từ báo cáo công tác nội vụ quận Sơn Trà giai đoạn 2020-2022, văn bản pháp luật liên quan, các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước; dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát xã hội học với 40 công chức và 10 thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng quận.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện cho công chức các cơ quan chuyên môn và thành viên Hội đồng.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng công cụ Excel để xử lý số liệu khảo sát, kết hợp phân tích thống kê mô tả và so sánh tỷ lệ phần trăm các đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách.

  • Timeline nghiên cứu: Tập trung vào giai đoạn 2020-2022, với các giải pháp đề xuất áp dụng đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Chất lượng công chức và cơ cấu nhân sự: Tổng số công chức các cơ quan chuyên môn quận Sơn Trà dao động từ 78 đến 86 người, trong đó tỷ lệ nam chiếm khoảng 65%, nữ khoảng 35%. Nhóm tuổi dưới 40 chiếm trên 60%, nhóm có thâm niên dưới 10 năm chiếm khoảng 60%. Trình độ chuyên môn đại học chiếm đa số (khoảng 70%), trình độ thạc sĩ tăng mạnh qua các năm (tăng 92% năm 2022 so với 2021). Tuy nhiên, trình độ lý luận chính trị còn thấp, với khoảng 44% công chức chưa có trình độ lý luận chính trị.

  2. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách: Khoảng 50-68% người được khảo sát đánh giá công tác lập kế hoạch tổ chức, cung ứng nguồn lực và xác định tiến độ thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở mức tốt hoặc khá. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách chỉ đạt 37% đánh giá tốt, cho thấy còn hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát.

  3. Tuyên truyền và phổ biến chính sách: Khoảng 58% đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thi đua, khen thưởng đạt mức tốt hoặc khá. Tuy nhiên, chỉ có 18% đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền là tốt, trong khi 54% đánh giá yếu kém, cho thấy việc ứng dụng công nghệ còn hạn chế.

  4. Phân công, phối hợp thực hiện: 52% đánh giá xác định chủ thể chủ trì thực hiện chính sách tốt, nhưng chỉ khoảng 43-46% đánh giá tốt về phân công nhiệm vụ cụ thể và phối hợp thực hiện, phản ánh sự chưa rõ ràng và khoa học trong phân công nhiệm vụ.

  5. Duy trì và theo dõi thực hiện chính sách: Khoảng 50% đánh giá tốt về việc kiểm tra, giám sát và báo cáo xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh. Tuy nhiên, việc đề xuất hoàn thiện chính sách và áp dụng biện pháp cải tiến chỉ đạt khoảng 37-43% đánh giá tốt.

  6. Đánh giá, tổng kết và rút kinh nghiệm: Khoảng 50% đánh giá tốt về công tác đánh giá, tổng kết, nhưng chỉ 35% đánh giá cao chất lượng và hiệu quả của công chức trong thực hiện chính sách, cho thấy còn nhiều hạn chế trong việc rút kinh nghiệm và nâng cao hiệu quả thực thi.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại quận Sơn Trà đã đạt được nhiều kết quả tích cực như xây dựng kế hoạch đầy đủ, tổ chức tuyên truyền thường xuyên và duy trì các hoạt động thi đua. Tuy nhiên, vẫn tồn tại các hạn chế như kế hoạch còn chung chung, thiếu chi tiết, công tác phân công chưa rõ ràng, ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền còn yếu kém.

So sánh với kinh nghiệm của các địa phương như quận Bình Tân và thành phố Thủ Đức, việc đa dạng hóa nguồn quỹ khen thưởng và kiện toàn Hội đồng Thi đua – Khen thưởng là những điểm mạnh mà quận Sơn Trà có thể học hỏi để nâng cao hiệu quả. Việc thiếu điều chỉnh chính sách kịp thời do thủ tục hành chính phức tạp cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả thực hiện.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đánh giá các nội dung thực hiện chính sách theo từng năm, bảng tổng hợp số lượng công chức theo trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, giúp minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện kế hoạch thực hiện chính sách: Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể, có sự liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, đảm bảo tính khả thi và dễ dàng theo dõi. Chủ thể thực hiện: Phòng Nội vụ quận, thời gian: năm 2024.

  2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền: Phát triển các nền tảng số, ứng dụng mạng xã hội và phần mềm quản lý để nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách thi đua, khen thưởng. Chủ thể thực hiện: UBND quận phối hợp với Trung tâm CNTT, thời gian: 2024-2025.

  3. Rà soát, kiện toàn Hội đồng Thi đua – Khen thưởng: Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho thành viên Hội đồng, đảm bảo hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả trong công tác xét duyệt và giám sát thi đua. Chủ thể thực hiện: UBND quận, thời gian: 2024.

  4. Đa dạng hóa nguồn quỹ khen thưởng: Khuyến khích xã hội hóa, huy động các nguồn tài trợ hợp pháp để tăng nguồn lực khen thưởng, tạo động lực kinh tế thực chất cho công chức. Chủ thể thực hiện: UBND quận, các cơ quan chuyên môn, thời gian: 2024-2025.

  5. Nâng cao chất lượng đánh giá, tổng kết: Xây dựng quy trình đánh giá khoa học, minh bạch, có sự tham gia phản hồi của công chức, từ đó rút kinh nghiệm và điều chỉnh chính sách phù hợp. Chủ thể thực hiện: Phòng Nội vụ, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng, thời gian: liên tục từ 2024.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo UBND quận và các cơ quan chuyên môn: Giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng, từ đó chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách hiệu quả hơn.

  2. Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về quy trình, phương pháp tổ chức thi đua, khen thưởng, giúp nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý công: Là tài liệu tham khảo quý giá về thực tiễn quản lý nhà nước tại địa phương, đặc biệt trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng.

  4. Các tổ chức, đơn vị hành chính địa phương khác: Có thể áp dụng các bài học kinh nghiệm và giải pháp đề xuất để cải thiện công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với đặc thù địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách thi đua, khen thưởng có vai trò gì đối với công chức?
    Chính sách này tạo động lực thúc đẩy công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả công vụ và góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng?
    Bao gồm thể chế chính sách, nội dung chính sách, nguồn lực tài chính, đặc thù địa phương và tính chất công việc của công chức.

  3. Tại sao ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền chính sách còn hạn chế?
    Do thiếu đầu tư, kỹ năng và chưa có hệ thống quản lý thông tin đồng bộ, dẫn đến hiệu quả tuyên truyền chưa cao.

  4. Làm thế nào để nâng cao chất lượng đánh giá, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng?
    Cần xây dựng quy trình đánh giá minh bạch, có sự tham gia phản hồi của công chức và áp dụng các tiêu chí đánh giá khoa học, khách quan.

  5. Giải pháp nào giúp đa dạng hóa nguồn quỹ khen thưởng?
    Khuyến khích xã hội hóa, huy động nguồn tài trợ hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn thu hợp pháp khác để tăng nguồn lực khen thưởng.

Kết luận

  • Công tác thi đua, khen thưởng tại quận Sơn Trà đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong giai đoạn 2020-2022, góp phần nâng cao hiệu quả công vụ.
  • Vẫn còn tồn tại hạn chế về kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và công tác đánh giá tổng kết.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế hoạch, tăng cường ứng dụng công nghệ, kiện toàn Hội đồng thi đua, đa dạng hóa nguồn quỹ và nâng cao chất lượng đánh giá.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ lãnh đạo và cán bộ quản lý trong việc nâng cao hiệu quả chính sách thi đua, khen thưởng.
  • Khuyến nghị triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2024-2025, định hướng đến năm 2030 để phát huy tối đa hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng tại quận Sơn Trà.

Hành động tiếp theo là tổ chức các buổi tập huấn, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ và triển khai các giải pháp đa dạng hóa nguồn quỹ nhằm nâng cao động lực cho công chức, góp phần phát triển bền vững địa phương.