Tổng quan nghiên cứu

Giảm nghèo bền vững là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững. Tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, với dân số khoảng 98.885 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm 29,4%, công tác giảm nghèo bền vững có vai trò đặc biệt quan trọng. Giai đoạn 2015-2020, thị xã đã triển khai nhiều chính sách giảm nghèo đa chiều, kết hợp giữa hỗ trợ kinh tế và nâng cao tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, đặc biệt là ở vùng đồng bào DTTS, với tỷ lệ hộ nghèo DTTS dao động trên 35% trong giai đoạn này.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, phân tích những kết quả đạt được và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trong giai đoạn tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào địa bàn thị xã Buôn Hồ trong giai đoạn 2015-2020, với trọng tâm là các chính sách giảm nghèo đa chiều và bền vững. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, cán bộ thực thi chính sách và các tổ chức liên quan nhằm cải thiện đời sống người nghèo, giảm thiểu tái nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về giảm nghèo bền vững, bao gồm:

  • Lý thuyết giảm nghèo bền vững: Nhấn mạnh yếu tố năng lực, cơ hội phát triển, dịch vụ xã hội và tính an toàn trong quá trình thoát nghèo. Giảm nghèo bền vững không chỉ là nâng cao thu nhập mà còn là khả năng duy trì mức sống tối thiểu khi đối mặt với rủi ro.
  • Mô hình tiếp cận đa chiều về nghèo đói: Đánh giá nghèo không chỉ dựa trên thu nhập mà còn dựa trên khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin.
  • Khái niệm chính sách công trong giảm nghèo: Tập trung vào vai trò của Nhà nước, cộng đồng và người dân trong xây dựng, thực thi và giám sát chính sách giảm nghèo.
  • Mô hình động cơ hành động của người nghèo: Phân tích các yếu tố tác động đến động lực vươn lên thoát nghèo, bao gồm lợi ích cảm nhận, chi phí và các yếu tố xã hội, văn hóa, kinh tế.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững, chính sách giảm nghèo, dịch vụ xã hội cơ bản, năng lực và cơ hội phát triển.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích chính sách kết hợp phân tích định tính và định lượng. Cụ thể:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thống kê từ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã Buôn Hồ, các báo cáo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2015-2020, các văn bản pháp luật liên quan và khảo sát thực tế tại địa phương.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu đại diện các hộ nghèo, cận nghèo và mới thoát nghèo trên địa bàn thị xã, tập trung vào các xã, phường có tỷ lệ nghèo cao, đặc biệt là vùng đồng bào DTTS.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để đánh giá tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo theo từng năm và nhóm dân tộc; phân tích chính sách để đánh giá hiệu quả và hạn chế trong thực hiện; so sánh kết quả với các nghiên cứu trong nước và kinh nghiệm địa phương khác.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2020, với thu thập số liệu, khảo sát và phân tích diễn ra trong năm 2021.

Phương pháp luận kết hợp giữa nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực địa và phân tích số liệu nhằm đảm bảo tính khách quan, toàn diện và thực tiễn của nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng còn chậm: Từ năm 2011 đến 2015, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thị xã giảm từ 7,68% xuống còn 2,72%, đạt mức giảm bình quân 1,25%/năm. Giai đoạn 2016-2019, tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm nhưng với tốc độ chậm hơn, trung bình khoảng 0,97%/năm.
  2. Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS cao và biến động: Tỷ lệ hộ nghèo DTTS tại chỗ dao động trên 35%, có thời điểm tăng lên 45,10% năm 2018, giảm nhẹ xuống 44,11% năm 2019. Trong khi đó, tỷ lệ hộ nghèo người Kinh giảm nhanh hơn, từ 48,34% năm 2016 xuống còn khoảng 40% trong các năm tiếp theo.
  3. Hạn chế trong tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Người nghèo, đặc biệt là đồng bào DTTS, còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin, ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo bền vững.
  4. Công tác tổ chức và phối hợp thực hiện chính sách còn nhiều bất cập: Mặc dù đã thành lập Ban chỉ đạo điều hành các chương trình giảm nghèo từ cấp tỉnh đến xã, nhưng việc phối hợp giữa các ngành, tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng chưa thực sự đồng bộ, dẫn đến hiệu quả thực hiện chưa cao.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của việc giảm nghèo chậm và tỷ lệ tái nghèo cao là do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Về khách quan, địa bàn Buôn Hồ có nhiều xã đặc biệt khó khăn, địa hình đồi núi, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và tiếp cận dịch vụ xã hội. Về chủ quan, năng lực cán bộ thực thi chính sách còn hạn chế, nhận thức của người dân, đặc biệt là đồng bào DTTS về chính sách giảm nghèo chưa đầy đủ, cùng với rào cản ngôn ngữ và văn hóa.

So sánh với kinh nghiệm của huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa, nơi có tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 55,24% năm 2009 xuống 39,25% năm 2012 nhờ sự chỉ đạo sát sao, phối hợp chặt chẽ và phát huy vai trò người dân, cho thấy Buôn Hồ cần tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao năng lực cán bộ và phát huy sự tham gia của cộng đồng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ đường thể hiện xu hướng giảm tỷ lệ hộ nghèo theo năm, bảng so sánh tỷ lệ hộ nghèo giữa các nhóm dân tộc và bản đồ phân bố hộ nghèo theo địa bàn xã, phường để minh họa rõ nét tình hình thực tế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực cán bộ thực thi chính sách: Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và truyền thông cho cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp xã và thôn, buôn. Mục tiêu nâng cao hiệu quả triển khai chính sách trong vòng 1-2 năm, do UBND thị xã phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện.
  2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức người dân: Triển khai các chiến dịch tuyên truyền đa dạng, phù hợp với đặc điểm văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào DTTS nhằm tăng cường sự hiểu biết và chủ động tham gia của người dân trong giảm nghèo. Thời gian thực hiện liên tục trong 3 năm, do Ban chỉ đạo giảm nghèo thị xã chủ trì.
  3. Cải thiện tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin tại các xã đặc biệt khó khăn, ưu tiên vùng đồng bào DTTS. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ tiếp cận dịch vụ xã hội lên trên 80% trong 5 năm tới, do UBND thị xã phối hợp với các sở ngành liên quan thực hiện.
  4. Phát triển đa dạng sinh kế và hỗ trợ tín dụng ưu đãi: Mở rộng các chương trình tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp nhằm tăng thu nhập cho hộ nghèo. Thời gian triển khai trong 3 năm, do Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội phối hợp thực hiện.
  5. Tăng cường giám sát, đánh giá và phối hợp liên ngành: Thiết lập hệ thống giám sát hiệu quả, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo, đồng thời nâng cao vai trò phối hợp giữa các ngành, đoàn thể và cộng đồng trong công tác giảm nghèo. Thực hiện ngay và duy trì liên tục, do Ban chỉ đạo giảm nghèo thị xã chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý và thực thi chính sách công: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả triển khai chính sách giảm nghèo bền vững, hỗ trợ xây dựng kế hoạch và đánh giá chương trình.
  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành chính sách công, phát triển xã hội: Tài liệu tham khảo quý giá về mô hình giảm nghèo đa chiều, phương pháp nghiên cứu và phân tích chính sách tại địa phương vùng DTTS.
  3. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo: Cung cấp thông tin thực tiễn, số liệu và phân tích giúp thiết kế chương trình hỗ trợ phù hợp với đặc điểm vùng miền và nhóm dân tộc thiểu số.
  4. Cộng đồng và người dân địa phương: Giúp hiểu rõ hơn về chính sách giảm nghèo, quyền lợi và trách nhiệm trong quá trình tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách giảm nghèo bền vững là gì?
    Chính sách giảm nghèo bền vững là các biện pháp nhằm giúp người nghèo không chỉ thoát nghèo mà còn duy trì mức sống ổn định, bao gồm hỗ trợ kinh tế, nâng cao năng lực, tiếp cận dịch vụ xã hội và phòng ngừa rủi ro. Ví dụ, tại Buôn Hồ, chính sách kết hợp hỗ trợ tín dụng ưu đãi và bảo hiểm y tế cho hộ nghèo.

  2. Tại sao tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS lại cao hơn các nhóm khác?
    Nguyên nhân do điều kiện kinh tế khó khăn, hạn chế tiếp cận dịch vụ xã hội, rào cản ngôn ngữ và văn hóa, cũng như địa hình vùng núi phức tạp. Điều này làm giảm khả năng tiếp cận các nguồn lực và cơ hội phát triển.

  3. Phương pháp tiếp cận đa chiều trong đánh giá nghèo có ưu điểm gì?
    Phương pháp này không chỉ dựa vào thu nhập mà còn đánh giá khả năng tiếp cận y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin, giúp xác định chính xác hơn tình trạng nghèo và thiết kế chính sách phù hợp.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo?
    Cần tăng cường năng lực cán bộ, phối hợp liên ngành, đẩy mạnh truyền thông, cải thiện cơ sở hạ tầng và phát triển sinh kế đa dạng. Ví dụ, tổ chức tập huấn kỹ năng cho cán bộ xã và tuyên truyền cho người dân.

  5. Chính sách tín dụng ưu đãi hỗ trợ như thế nào cho người nghèo?
    Người nghèo được vay vốn với lãi suất thấp, thủ tục đơn giản để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc học nghề, giúp họ có nguồn lực tự lực thoát nghèo. Tại Buôn Hồ, Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội triển khai hiệu quả chương trình này.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại thị xã Buôn Hồ giai đoạn 2015-2020.
  • Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng còn chậm, đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS vẫn ở mức cao và có biến động phức tạp.
  • Các hạn chế chủ yếu liên quan đến năng lực cán bộ, phối hợp thực hiện, tiếp cận dịch vụ xã hội và sinh kế của người nghèo.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, truyền thông, cải thiện dịch vụ xã hội, phát triển sinh kế và tăng cường giám sát, phối hợp liên ngành.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi cho các bước tiếp theo trong việc hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương và đảm bảo an ninh xã hội.

Để tiếp tục phát huy hiệu quả, các cơ quan quản lý và thực thi chính sách cần nhanh chóng triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường nghiên cứu, đánh giá định kỳ nhằm điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn. Hành động ngay hôm nay để không ai bị bỏ lại phía sau trong công cuộc giảm nghèo bền vững tại thị xã Buôn Hồ.