Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Cao Bằng, nằm ở vùng núi phía Bắc Việt Nam, có đường biên giới dài 332,047 km giáp với tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc – một thị trường du lịch lớn. Với nhiều tiềm năng phát triển du lịch như du lịch văn hóa, lịch sử cách mạng và du lịch cộng đồng, Cao Bằng đã trở thành điểm nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực phát triển du lịch – dịch vụ. Giai đoạn 2015-2019, lượng khách du lịch đến Cao Bằng tăng từ 519.340 lên 952.680 lượt, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13,92%/năm. Doanh thu ngành du lịch cũng tăng từ 115,510 tỷ đồng năm 2015 lên 189,200 tỷ đồng năm 2019, với tốc độ tăng trưởng bình quân 18,7%/năm. Tuy nhiên, tỷ trọng GDP du lịch chỉ đạt 0,95% so với mục tiêu 1,5%, phản ánh sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.

Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng hoạch định chiến lược phát triển du lịch – dịch vụ tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2019, đánh giá các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Mục tiêu chính là đề xuất phương hướng và giải pháp hoạch định chiến lược phát triển du lịch – dịch vụ đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030 nhằm nâng cao hiệu quả phát triển ngành, tăng lượng khách du lịch, doanh thu và đóng góp vào GDP địa phương. Phạm vi nghiên cứu bao gồm nội dung hoạch định chiến lược phát triển du lịch – dịch vụ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo thống kê, quy hoạch và khảo sát thực tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản trị chiến lược và phát triển du lịch – dịch vụ, trong đó:

  • Khái niệm du lịch – dịch vụ: Theo Luật Du lịch 2017, du lịch là hoạt động đi lại ngoài nơi cư trú thường xuyên không quá 1 năm nhằm tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, khám phá tài nguyên du lịch. Dịch vụ là hoạt động vô hình giải quyết mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp mà không chuyển giao quyền sở hữu.

  • Chiến lược phát triển du lịch – dịch vụ: Là phương thức định hướng tương lai nhằm gia tăng lượng khách, sản phẩm du lịch – dịch vụ, cơ sở vật chất, chất lượng nhân lực, doanh thu và đóng góp ngân sách. Chiến lược được tiếp cận theo chuỗi giá trị du lịch gồm nghiên cứu phát triển sản phẩm, thiết kế, marketing, phân phối và dịch vụ khách hàng.

  • Vai trò chiến lược phát triển du lịch – dịch vụ: Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tạo việc làm, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa, tăng liên kết vùng, nâng cao nhận thức và quảng bá hình ảnh địa phương.

  • Hoạch định chiến lược: Là quá trình xác định mục tiêu, lựa chọn chiến lược và biện pháp thực hiện nhằm giữ vững hoặc cải thiện vị trí cạnh tranh của ngành du lịch trên thị trường trong dài hạn.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo thống kê ngành du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2019, các văn bản quy hoạch, chính sách phát triển du lịch, tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, so sánh tăng trưởng lượng khách, doanh thu, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Dữ liệu thu thập toàn diện từ các nguồn chính thức của tỉnh, không giới hạn cỡ mẫu do nghiên cứu mang tính tổng quan và chiến lược.

  • Timeline nghiên cứu: Phân tích thực trạng giai đoạn 2015-2019, đề xuất phương hướng và giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng lượng khách du lịch: Lượng khách du lịch tăng từ 519.340 lượt năm 2015 lên 952.680 lượt năm 2019, tốc độ tăng trưởng bình quân 13,92%/năm. Khách nội địa chiếm trên 94,5%, khách quốc tế chỉ chiếm 5,4%.

  2. Doanh thu ngành du lịch: Doanh thu tăng từ 115,510 tỷ đồng năm 2015 lên 189,200 tỷ đồng năm 2019, tốc độ tăng trưởng bình quân 18,7%/năm. Tuy nhiên, tỷ trọng GDP du lịch chỉ đạt 0,95% so với mục tiêu 1,5%.

  3. Nguồn nhân lực du lịch: Tổng số lao động du lịch năm 2019 là 1.121 người, chiếm 0,32% tổng lao động toàn tỉnh. Trong đó, 19% đã qua đào tạo chuyên môn, 9% có khả năng giao tiếp ngoại ngữ, chủ yếu tiếng Anh và tiếng Trung. Đội ngũ nhân lực còn thiếu và chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

  4. Cơ sở hạ tầng và sản phẩm du lịch: Hệ thống cơ sở hạ tầng được cải thiện nhưng chưa đồng bộ, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa. Sản phẩm du lịch chủ yếu là du lịch sinh thái, văn hóa, cộng đồng nhưng còn nghèo nàn, thiếu đặc sắc và chưa tạo được thương hiệu riêng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do công tác hoạch định chiến lược còn thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa đánh giá đúng xu thế phát triển và thị trường du lịch. Quản lý nhà nước về du lịch còn chồng chéo, chưa quan tâm đúng mức đến đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao chất lượng dịch vụ. Sự phối hợp giữa các bên liên quan còn yếu, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp.

So với các nghiên cứu trong khu vực, Cao Bằng có tiềm năng phát triển du lịch lớn nhưng chưa khai thác hiệu quả do hạn chế về hạ tầng, nhân lực và chiến lược phát triển chưa đồng bộ. Việc tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đa dạng hóa sản phẩm du lịch là cần thiết để nâng cao sức cạnh tranh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng lượng khách và doanh thu theo năm, bảng phân tích cơ cấu nguồn nhân lực và sơ đồ hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch tỉnh Cao Bằng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch: Hoàn thiện tuyến cao tốc Lạng Sơn – Cao Bằng, nâng cấp giao thông kết nối các khu, điểm du lịch trọng điểm. Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp cơ sở lưu trú, khu vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng cao cấp. Thời gian thực hiện: 2021-2025. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, nhà đầu tư.

  2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, ngoại ngữ, kỹ năng mềm cho lao động du lịch, đặc biệt hướng dẫn viên. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo. Thời gian: 2021-2025. Chủ thể: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ sở đào tạo.

  3. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch – dịch vụ: Phát triển các loại hình du lịch xanh, du lịch văn hóa, sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh như Thác Bản Giốc, Pác Bó, Hồ Thăng Hen. Tạo thương hiệu đặc trưng riêng cho Cao Bằng. Thời gian: 2021-2030. Chủ thể: Doanh nghiệp du lịch, cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương.

  4. Tăng cường xúc tiến quảng bá và liên kết vùng: Mở rộng hợp tác với các tỉnh trong nước và khu vực biên giới Trung Quốc, xây dựng các tour liên vùng, tổ chức sự kiện văn hóa, lễ hội để thu hút khách. Đẩy mạnh truyền thông đa kênh, phát triển du lịch thông minh. Thời gian: 2021-2030. Chủ thể: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các doanh nghiệp.

  5. Hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút đầu tư: Nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu đãi, tạo môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động đầu tư và phát triển du lịch bền vững. Thời gian: 2021-2025. Chủ thể: UBND tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh Cao Bằng và các địa phương có thể sử dụng luận văn để xây dựng, điều chỉnh chiến lược phát triển du lịch phù hợp với thực tiễn và tiềm năng địa phương.

  2. Doanh nghiệp du lịch – dịch vụ: Các công ty lữ hành, khách sạn, khu nghỉ dưỡng có thể tham khảo để hiểu rõ xu hướng phát triển, nhu cầu thị trường và các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kinh tế, quản lý du lịch: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu thực tiễn quý giá phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu và học tập.

  4. Cộng đồng dân cư địa phương: Người dân và các tổ chức cộng đồng có thể hiểu rõ vai trò, lợi ích và trách nhiệm trong phát triển du lịch bền vững, từ đó tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch cộng đồng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chiến lược phát triển du lịch – dịch vụ là gì?
    Chiến lược phát triển du lịch – dịch vụ là kế hoạch tổng thể nhằm gia tăng lượng khách, đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực để tăng doanh thu và đóng góp vào kinh tế địa phương.

  2. Tại sao Cao Bằng có tiềm năng phát triển du lịch?
    Cao Bằng có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa dân tộc đa dạng và vị trí biên giới thuận lợi với Trung Quốc – thị trường du lịch lớn, tạo điều kiện phát triển các loại hình du lịch sinh thái, văn hóa, cộng đồng.

  3. Những hạn chế chính trong phát triển du lịch Cao Bằng là gì?
    Hạn chế gồm cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, nguồn nhân lực thiếu và chất lượng thấp, sản phẩm du lịch nghèo nàn chưa đặc sắc, công tác quản lý và xúc tiến quảng bá còn yếu, chiến lược phát triển thiếu tầm nhìn dài hạn.

  4. Giải pháp nào giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch?
    Đào tạo chuyên môn, kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng mềm cho lao động du lịch, đặc biệt hướng dẫn viên; khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo; xây dựng chính sách thu hút và giữ chân nhân lực chất lượng cao.

  5. Làm thế nào để tăng lượng khách quốc tế đến Cao Bằng?
    Cần nghiên cứu thị trường khách quốc tế, xây dựng sản phẩm phù hợp, tăng cường xúc tiến quảng bá đa kênh, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ, liên kết với các tỉnh, quốc gia trong khu vực để tạo tour du lịch liên vùng hấp dẫn.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng hoạch định chiến lược phát triển du lịch – dịch vụ tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2019 với tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành du lịch bình quân 18,7%/năm.
  • Phân tích chỉ ra những hạn chế như thiếu tầm nhìn dài hạn, cơ sở hạ tầng yếu kém, nguồn nhân lực chưa đáp ứng, sản phẩm du lịch nghèo nàn và quản lý chưa hiệu quả.
  • Đề xuất nhóm giải pháp đồng bộ gồm đầu tư hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, đa dạng hóa sản phẩm, xúc tiến quảng bá và hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư.
  • Các giải pháp hướng tới mục tiêu nâng cao lượng khách du lịch, doanh thu, đóng góp GDP và phát triển bền vững du lịch Cao Bằng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
  • Kêu gọi các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư phối hợp thực hiện để phát huy tối đa tiềm năng du lịch của tỉnh, góp phần phát triển kinh tế – xã hội địa phương.

Hành động tiếp theo: Triển khai các đề án đầu tư hạ tầng trọng điểm, xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng và tăng cường hợp tác liên vùng nhằm hiện thực hóa chiến lược phát triển du lịch – dịch vụ tỉnh Cao Bằng.