Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam, việc nâng cao chất lượng đào tạo gắn liền với đổi mới phương pháp dạy học và phát triển nguồn học liệu là yêu cầu cấp thiết. Đại học Thái Nguyên (ĐHTN), với quy mô đào tạo hơn 60.000 sinh viên và gần 3.600 cán bộ viên chức, đóng vai trò trung tâm đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực của vùng trung du, miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, các thư viện thành viên trong ĐHTN hiện hoạt động độc lập, chưa có sự phối hợp hiệu quả trong chia sẻ nguồn lực thông tin (NLTT).
Nhu cầu chia sẻ NLTT giữa các thư viện nhằm tăng cường vốn tài liệu, giảm chi phí bổ sung và đáp ứng tối đa nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên, giảng viên là rất lớn. Đặc biệt, với hơn 128 chuyên ngành đại học, 48 chuyên ngành thạc sĩ và 20 chuyên ngành tiến sĩ, cùng hơn 2.000 môn học, tỷ lệ chuyên ngành trùng hoặc liên quan nhau chiếm khoảng 70% đến 80%, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ tài liệu.
Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát thực trạng hoạt động chia sẻ NLTT giữa thư viện các trường trong ĐHTN, đánh giá tiềm năng và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hệ thống thư viện các trường thành viên thuộc ĐHTN trong giai đoạn 2010-2014. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển hệ thống thư viện đại học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học tại ĐHTN.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
- Lý thuyết nguồn lực thông tin (Information Resources Theory): NLTT được hiểu là tổ hợp các thông tin được ghi lại, tổ chức và kiểm soát để phục vụ nhu cầu người dùng. NLTT có các đặc trưng như tính vật lý, cấu trúc, truy cập, chia sẻ và giá trị.
- Mô hình chia sẻ nguồn lực thông tin (Information Resource Sharing Model): Nhấn mạnh sự hợp tác, phối hợp giữa các thư viện nhằm tối đa hóa tiềm năng thông tin, giảm chi phí bổ sung tài liệu và nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng.
- Khái niệm về hệ thống thư viện liên kết (Library Network System): Mô hình tổ chức các thư viện thành mạng lưới để trao đổi, mượn liên thư viện, chia sẻ tài nguyên số và phối hợp nghiệp vụ.
- Khái niệm về nhu cầu thông tin người dùng (User Information Needs): Phân loại người dùng thành các nhóm như cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu sinh và sinh viên, với đặc điểm nhu cầu và cách thức sử dụng tài liệu khác nhau.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát, điều tra thực trạng tại 10 thư viện các trường thành viên ĐHTN, cùng với dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tổng kết công tác TTTV năm 2013, các văn bản pháp luật và tài liệu chuyên ngành.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát được thực hiện với 122 cán bộ thư viện và đại diện người dùng tại các trường thành viên, áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để đánh giá số liệu về nguồn lực, nhu cầu và thực trạng chia sẻ; phân tích so sánh tỷ lệ chuyên ngành trùng lặp và liên quan; đồng thời áp dụng phương pháp tổng hợp, phân tích định tính để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng.
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong giai đoạn 2013-2014, bao gồm khảo sát thực địa, thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ chuyên ngành trùng và liên quan cao: Qua khảo sát 10 trường thành viên, tỷ lệ chuyên ngành trùng nhau dao động từ 20% đến 35%, tỷ lệ chuyên ngành liên quan chiếm khoảng 40% đến 60%, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ tài liệu. Ví dụ, Trường Đại học Sư phạm có 30% chuyên ngành trùng và 60% liên quan với các trường khác.
Nguồn lực thông tin đa dạng nhưng chưa đồng bộ: Các thư viện sở hữu nguồn tài liệu truyền thống và điện tử phong phú, với hơn 80% vốn tài liệu là giáo trình và sách tham khảo. Tuy nhiên, cơ sở vật chất và hạ tầng CNTT chưa đồng đều, ví dụ Trung tâm Học liệu có 49 cán bộ và trang thiết bị hiện đại, trong khi một số thư viện nhỏ chỉ có 2-3 cán bộ và hạn chế về thiết bị.
Hoạt động chia sẻ NLTT còn manh mún, tự phát: Hiện tại, các thư viện chủ yếu chia sẻ qua hình thức cho mượn tài liệu, sao chụp tài liệu quý hiếm, chưa có hệ thống quản lý thống nhất. Khoảng 70% hoạt động chia sẻ diễn ra không chính thức, thiếu cơ chế pháp lý và chính sách điều phối.
Nhu cầu chia sẻ cao từ người dùng: Sinh viên và giảng viên ưu tiên sử dụng tài liệu điện tử do tính cập nhật và truy cập nhanh, trong khi cán bộ quản lý cần tài liệu cô đọng, tin tức khoa học mới. Nghiên cứu sinh và học viên cao học sử dụng thư viện với cường độ cao, đặc biệt trong giai đoạn nghiên cứu và bảo vệ luận văn.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của thực trạng chia sẻ NLTT chưa hiệu quả là do thiếu cơ chế phối hợp, chuẩn nghiệp vụ thống nhất và hạn chế về nguồn nhân lực chuyên trách. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, mô hình chia sẻ hiệu quả thường dựa trên trung tâm điều phối và hệ thống mục lục liên hợp trực tuyến, điều mà ĐHTN chưa triển khai đầy đủ.
Việc tỷ lệ chuyên ngành trùng và liên quan cao cho thấy tiềm năng lớn để các thư viện phối hợp bổ sung tài liệu, tránh trùng lặp và tiết kiệm kinh phí. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ chuyên ngành trùng, liên quan và không liên quan giữa các trường, giúp minh họa rõ ràng tiềm năng chia sẻ.
Ngoài ra, sự đa dạng về nhu cầu người dùng đòi hỏi các thư viện phải phát triển đa dạng sản phẩm và dịch vụ thông tin, đặc biệt là tài liệu điện tử và dịch vụ truy cập từ xa. Việc đầu tư nâng cấp hạ tầng CNTT và đào tạo nhân lực chuyên trách là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả chia sẻ.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng cơ chế phối hợp và chính sách chia sẻ thống nhất: Thiết lập văn bản pháp lý quy định quyền lợi, trách nhiệm và quy trình chia sẻ NLTT giữa các thư viện thành viên. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc ĐHTN và các trưởng thư viện, hoàn thành trong vòng 12 tháng.
Thành lập Trung tâm Học liệu điều phối chia sẻ: Trung tâm Học liệu ĐHTN cần được nâng cấp thành đầu mối quản lý, vận hành hệ thống mục lục liên hợp trực tuyến và dịch vụ mượn liên thư viện. Mục tiêu tăng tỷ lệ tài liệu chia sẻ lên 50% trong 2 năm tới.
Chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện và đào tạo nhân lực: Áp dụng chuẩn nghiệp vụ quốc tế như AACR2, MARC21 trong xử lý tài liệu, đồng thời tổ chức đào tạo chuyên sâu cho cán bộ thư viện về công nghệ thông tin và quản lý chia sẻ. Kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm.
Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT: Nâng cấp hệ thống máy chủ, mạng nội bộ và phần mềm quản lý thư viện để hỗ trợ truy cập tài liệu điện tử và chia sẻ dữ liệu. Chủ thể thực hiện là Ban Quản lý ĐHTN phối hợp với các đơn vị thư viện, hoàn thành trong 18 tháng.
Phối hợp phát triển nguồn lực thông tin số: Các thư viện cần hợp tác xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu số hóa, tài liệu điện tử có bản quyền, nhằm đáp ứng nhu cầu truy cập nhanh và đa dạng của người dùng. Mục tiêu tăng 30% tài liệu số trong 3 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban Giám hiệu và quản lý các trường đại học: Nhận diện vai trò chiến lược của chia sẻ NLTT trong nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu, từ đó xây dựng chính sách đầu tư phù hợp.
Cán bộ thư viện và chuyên viên thông tin: Áp dụng các giải pháp nghiệp vụ và công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý và chia sẻ tài nguyên thông tin, đồng thời phát triển kỹ năng chuyên môn.
Giảng viên và nghiên cứu sinh: Hiểu rõ về nguồn lực thông tin và các dịch vụ chia sẻ để khai thác hiệu quả tài liệu phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Nhà hoạch định chính sách giáo dục và thư viện: Tham khảo các mô hình và giải pháp thực tiễn để xây dựng các chương trình phát triển hệ thống thư viện đại học, góp phần phát triển giáo dục đại học bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện lại quan trọng?
Chia sẻ NLTT giúp tăng cường vốn tài liệu, giảm chi phí bổ sung, đáp ứng nhanh nhu cầu người dùng và nâng cao hiệu quả phục vụ. Ví dụ, sinh viên có thể truy cập tài liệu từ nhiều thư viện khác nhau thông qua mượn liên thư viện.Các điều kiện cần thiết để chia sẻ NLTT hiệu quả là gì?
Bao gồm sự tương đồng về cấu trúc và nội dung tài liệu, nhân lực chuyên trách, cơ chế pháp lý và hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ. Thiếu một trong các yếu tố này sẽ làm giảm hiệu quả chia sẻ.Làm thế nào để thư viện có thể phối hợp chia sẻ tài liệu khi có nhiều chuyên ngành khác nhau?
Thông qua phân tích tỷ lệ chuyên ngành trùng và liên quan, các thư viện xây dựng chính sách bổ sung tài liệu phù hợp, tránh trùng lặp và tập trung phát triển tài liệu đặc thù riêng biệt.Vai trò của Trung tâm Học liệu trong hoạt động chia sẻ NLTT là gì?
Trung tâm Học liệu đóng vai trò điều phối, quản lý hệ thống mục lục liên hợp, tổ chức dịch vụ mượn liên thư viện và phát triển nguồn tài liệu số, giúp kết nối các thư viện thành viên hiệu quả hơn.Làm thế nào để nâng cao năng lực nhân lực thư viện trong chia sẻ NLTT?
Tổ chức đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thư viện, công nghệ thông tin, kỹ năng quản lý và phục vụ người dùng; đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách cho hoạt động chia sẻ thông tin.
Kết luận
- Hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin giữa thư viện các trường trong Đại học Thái Nguyên là yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Tỷ lệ chuyên ngành trùng và liên quan cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp chia sẻ tài liệu giữa các thư viện.
- Thực trạng chia sẻ hiện còn manh mún, thiếu cơ chế pháp lý và hạ tầng công nghệ đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
- Đề xuất xây dựng cơ chế phối hợp, thành lập Trung tâm Học liệu điều phối, chuẩn hóa nghiệp vụ và tăng cường đầu tư hạ tầng CNTT là các giải pháp trọng tâm.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai xây dựng chính sách, nâng cấp Trung tâm Học liệu và đào tạo nhân lực trong vòng 1-3 năm tới, nhằm phát triển hệ thống thư viện ĐHTN thành mạng lưới chia sẻ hiệu quả, bền vững.
Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng hệ thống thư viện đại học hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và nghiên cứu khoa học trong thời đại số!