Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh ngành y tế Việt Nam đang chuyển đổi mạnh mẽ theo hướng tự chủ tài chính, việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Hà, với quy mô thực kê 250 giường bệnh và đội ngũ hơn 145 cán bộ viên chức, đã trải qua giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang tự chủ một phần tài chính trong giai đoạn 2014-2017. Tổng thu của bệnh viện trong giai đoạn này có sự tăng trưởng rõ rệt, trong đó tỷ trọng nguồn thu từ ngân sách nhà nước giảm dần, thay vào đó là nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế (BHYT) tăng lên, phản ánh xu hướng nâng cao khả năng tự chủ tài chính. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại bệnh viện, xác định những hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện hướng tới tự chủ chi thường xuyên. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Hà, giai đoạn 2014-2017, với trọng tâm phân tích các nguồn thu, chi và quản lý tài sản công. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần giảm gánh nặng ngân sách nhà nước và thúc đẩy phát triển bền vững bệnh viện tuyến huyện.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính công và mô hình cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. Quản lý tài chính được hiểu là quá trình tổ chức, điều khiển và kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong hoạt động của bệnh viện. Cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP được áp dụng làm nền tảng pháp lý, trong đó phân loại mức độ tự chủ dựa trên tỷ lệ tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. Các khái niệm chính bao gồm: nguyên tắc quản lý theo dự toán, nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả, nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước, quản lý nguồn thu (NSNN, viện phí, BHYT, nguồn thu khác), quản lý khoản chi (chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định, chi khác), và quản lý tài sản công theo Luật số 15/2017/QH14.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích số liệu tài chính thu thập từ báo cáo quyết toán của Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Hà giai đoạn 2014-2017. Cỡ mẫu là toàn bộ số liệu tài chính của bệnh viện trong 4 năm, được chọn nhằm phản ánh đầy đủ thực trạng quản lý tài chính. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn bộ dữ liệu (census) do tính đặc thù của đối tượng nghiên cứu. Các kỹ thuật phân tích bao gồm so sánh tỷ lệ phần trăm, phân tích biến động nguồn thu, chi và đánh giá mức độ tự chủ tài chính. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2017 đến 2018, bao gồm thu thập số liệu, xử lý, phân tích và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Biến động cơ cấu nguồn thu: Tổng thu của bệnh viện tăng liên tục qua các năm, trong đó tỷ trọng nguồn thu từ ngân sách nhà nước giảm từ 46% năm 2014 xuống còn khoảng 8% năm 2017, trong khi tỷ trọng thu từ BHYT và viện phí tăng lên chiếm trên 80% tổng thu sự nghiệp. Cụ thể, thu từ BHYT tăng 142% và thu viện phí tăng 169% giai đoạn 2014-2017.
Nguồn chi và quản lý chi: Chi thường xuyên chiếm phần lớn trong tổng chi, với nhóm chi thanh toán cá nhân và chi nghiệp vụ chuyên môn chiếm khoảng 70% tổng chi. Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định có biến động không ổn định, tỷ lệ chiếm khoảng 20% tổng chi, phản ánh nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế.
Mức độ tự chủ chi thường xuyên: Bệnh viện đã đạt mức độ tự chủ chi thường xuyên tăng dần qua các năm, từ mức tự chủ một phần sang gần tự chủ hoàn toàn vào năm 2017, tuy nhiên vẫn còn phụ thuộc một phần vào nguồn ngân sách nhà nước cho các khoản chi không thường xuyên.
Quản lý tài sản công: Việc quản lý tài sản công tại bệnh viện còn nhiều hạn chế, chưa áp dụng đầy đủ các định mức sử dụng vật tư, hóa chất và chưa có hệ thống phần mềm quản lý tài sản đồng bộ, dẫn đến tình trạng tồn kho và sử dụng tài sản chưa hiệu quả.
Thảo luận kết quả
Sự chuyển dịch cơ cấu nguồn thu phản ánh xu hướng chung của các bệnh viện công lập trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, phù hợp với chính sách giảm bao cấp của Nhà nước và tăng cường vai trò của BHYT. Việc tăng thu từ BHYT và viện phí tạo động lực nâng cao chất lượng dịch vụ, tuy nhiên cũng đặt ra thách thức về công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế. Mức độ tự chủ chi thường xuyên tăng lên giúp bệnh viện chủ động hơn trong quản lý tài chính, nhưng vẫn cần kiểm soát chặt chẽ để tránh rủi ro tài chính. Hạn chế trong quản lý tài sản công cho thấy cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. So sánh với các bệnh viện cùng tuyến như Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh và Bệnh viện Xanh Pôn, BVĐK huyện Thạch Hà còn nhiều tiềm năng phát triển trong quản lý tài chính và tự chủ chi thường xuyên.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường khai thác và đa dạng hóa nguồn thu: Chủ động mở rộng các dịch vụ y tế có thu, tăng cường quảng bá, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh để thu hút bệnh nhân, từ đó tăng nguồn thu viện phí và BHYT. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Ban Giám đốc bệnh viện phối hợp phòng Tài chính.
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ: Xây dựng và cập nhật quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với cơ chế tự chủ, đảm bảo các khoản chi đúng định mức, tiết kiệm và hiệu quả, đặc biệt là chi thu nhập tăng thêm dựa trên hiệu quả công việc. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: Phòng Tài chính, Ban Giám đốc.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính và tài sản: Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý tài chính và quản lý tài sản công đồng bộ, giúp minh bạch hóa các khoản thu chi, kiểm soát tồn kho và sử dụng tài sản hiệu quả. Thời gian: 1 năm; Chủ thể: Ban Giám đốc, phòng Công nghệ thông tin.
Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính chuyên trách: Tăng cường đào tạo nghiệp vụ quản lý tài chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm và kỹ năng ứng dụng công nghệ cho cán bộ quản lý tài chính. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Ban Giám đốc, phòng Tổ chức.
Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên: Đề xuất tăng cường hỗ trợ ngân sách cho các khoản chi đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và đào tạo nhân lực nhằm đảm bảo hoạt động bền vững của bệnh viện. Thời gian: theo kế hoạch ngân sách hàng năm; Chủ thể: Ban Giám đốc, Sở Y tế, UBND tỉnh.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo các bệnh viện công lập tuyến huyện: Nhận diện các vấn đề thực tiễn trong quản lý tài chính, học hỏi kinh nghiệm và áp dụng giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính, hướng tới tự chủ chi thường xuyên.
Cán bộ quản lý tài chính y tế: Nắm bắt các nguyên tắc, quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện công lập, từ lập dự toán, tổ chức chấp hành đến quyết toán và giám sát tài chính.
Nhà hoạch định chính sách y tế và tài chính công: Tham khảo các phân tích về tác động của chính sách tự chủ tài chính, cơ chế giá dịch vụ y tế và BHYT đến hoạt động tài chính bệnh viện tuyến huyện.
Giảng viên và sinh viên ngành Quản trị kinh doanh, Quản lý y tế: Sử dụng luận văn làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo về quản lý tài chính trong lĩnh vực y tế công lập, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính.
Câu hỏi thường gặp
Tự chủ chi thường xuyên là gì và tại sao quan trọng?
Tự chủ chi thường xuyên là khả năng của bệnh viện tự đảm bảo các khoản chi hoạt động hàng ngày mà không phụ thuộc ngân sách nhà nước. Điều này giúp bệnh viện chủ động tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý và giảm gánh nặng ngân sách công.Nguồn thu chính của bệnh viện đa khoa huyện Thạch Hà là gì?
Nguồn thu chính gồm ngân sách nhà nước, thu viện phí và thu từ BHYT. Trong giai đoạn 2014-2017, tỷ trọng thu từ BHYT và viện phí tăng lên trên 80%, phản ánh xu hướng tự chủ tài chính.Những khó khăn khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện?
Khó khăn gồm giá dịch vụ y tế chưa tính đủ chi phí, hạn chế trong tuyển dụng nhân lực, áp lực chi trả lương và chi phí hoạt động, cũng như quản lý tài sản chưa hiệu quả.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại bệnh viện?
Cần hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp, và đa dạng hóa nguồn thu dịch vụ y tế.Vai trò của BHYT trong cơ chế tự chủ tài chính?
BHYT là nguồn thu chủ yếu, giúp bệnh viện tăng thu, cải thiện chất lượng dịch vụ và giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, đồng thời mở rộng quyền lợi cho người dân.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Hà trong giai đoạn 2014-2017, phản ánh xu hướng chuyển dịch cơ cấu nguồn thu và nâng cao mức độ tự chủ tài chính.
- Phân tích chi tiết các nguồn thu, chi và quản lý tài sản công cho thấy những điểm mạnh và hạn chế trong công tác quản lý tài chính hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực như tăng cường khai thác nguồn thu, hoàn thiện quy chế chi tiêu, ứng dụng công nghệ thông tin và đào tạo cán bộ quản lý tài chính.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao, hỗ trợ bệnh viện và các đơn vị y tế công lập khác trong quá trình chuyển đổi cơ chế tài chính.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát đánh giá hiệu quả và tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi áp dụng.
Hành động ngay: Các đơn vị y tế và nhà quản lý cần phối hợp triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, hướng tới tự chủ chi thường xuyên bền vững.