Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đổi mới công nghệ (ĐMCN) đã trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam. Theo số liệu của Hiệp hội DNNVV Việt Nam, hiện cả nước có hơn 600.000 doanh nghiệp, trong đó DNNVV chiếm gần 98%. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp này đang sử dụng công nghệ lạc hậu từ 2-3 thế hệ, với 76% máy móc thuộc thế hệ những năm 60-70 của thế kỷ trước và chỉ 20% sử dụng công nghệ cao (Tổng cục Thống kê, 2018). Điều này dẫn đến năng suất lao động thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, ô nhiễm môi trường và sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu thị trường.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các loại hình doanh nghiệp đến khả năng ĐMCN của DNNVV Việt Nam, phân tích thực trạng trình độ công nghệ và đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu điều tra DNNVV năm 2013 và 2015 do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương phối hợp thực hiện, với phạm vi bao phủ toàn quốc. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách hỗ trợ ĐMCN, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững của DNNVV trong nền kinh tế thị trường.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên mô hình công nghệ - tổ chức - môi trường (Tornatzky và Fleisher, 1990), trong đó quá trình ĐMCN chịu ảnh hưởng bởi ba bối cảnh: công nghệ (tình trạng sử dụng và sẵn có của công nghệ), tổ chức (quy mô, cấu trúc quản lý, nguồn nhân lực) và môi trường (áp lực cạnh tranh, chính sách hỗ trợ). Ngoài ra, các lý thuyết về cấu trúc sở hữu doanh nghiệp và ảnh hưởng của loại hình doanh nghiệp đến ĐMCN cũng được vận dụng, tập trung vào các loại hình như doanh nghiệp hộ gia đình, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Đổi mới công nghệ: việc thay thế hoặc cải tiến công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm (OECD, 2005).
- Loại hình doanh nghiệp: phân loại theo hình thức sở hữu và quy mô như hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH.
- Áp lực cạnh tranh: mức độ cạnh tranh trên thị trường ảnh hưởng đến quyết định ĐMCN.
- Hỗ trợ tài chính: các nguồn vốn từ ngân hàng, chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp ĐMCN.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ cuộc điều tra DNNVV năm 2013 và 2015 với tổng cỡ mẫu 1.833 doanh nghiệp trên toàn quốc. Phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên có phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện cho các loại hình doanh nghiệp và ngành nghề khác nhau. Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm STATA14.
Phân tích định lượng được thực hiện qua mô hình hồi quy logistic nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các loại hình doanh nghiệp và các yếu tố khác đến khả năng ĐMCN. Các biến số chính bao gồm: loại hình doanh nghiệp, quy mô, lợi nhuận, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, thời gian hoạt động của máy móc, áp lực cạnh tranh, hỗ trợ tài chính từ chính phủ, lĩnh vực hoạt động và đặc điểm chủ doanh nghiệp (tuổi, trình độ học vấn). Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo 6 bước từ lọc dữ liệu, tạo biến, thống kê mô tả, kiểm định tương quan đến phân tích hồi quy và kết luận.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Ảnh hưởng của loại hình doanh nghiệp đến khả năng ĐMCN:
Doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH có khả năng ĐMCN cao hơn so với doanh nghiệp hộ gia đình. Cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp tư nhân thực hiện ĐMCN cao hơn khoảng 15% so với hộ gia đình (Bảng 4.3, 4.4). Điều này phù hợp với nghiên cứu quốc tế cho thấy doanh nghiệp tư nhân có động lực và nguồn lực đầu tư đổi mới tốt hơn.Tác động của thời gian hoạt động của máy móc:
Doanh nghiệp sử dụng máy móc có thời gian hoạt động từ 3-5 năm có khả năng ĐMCN cao hơn 12% so với doanh nghiệp sử dụng máy móc trên 10 năm (Bảng 4.5, 4.6, 4.7). Máy móc mới giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất và dễ dàng áp dụng công nghệ mới.Áp lực cạnh tranh:
Áp lực cạnh tranh từ thị trường có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến khả năng ĐMCN, với mức tăng khả năng đổi mới khoảng 10% khi áp lực cạnh tranh tăng (Bảng 4.8). Điều này cho thấy cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp phải đổi mới để duy trì vị thế.Hỗ trợ tài chính từ chính phủ:
Doanh nghiệp nhận được hỗ trợ tài chính từ chính phủ có khả năng ĐMCN cao hơn 8% so với doanh nghiệp không nhận hỗ trợ (Bảng 4.9). Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp được hỗ trợ còn thấp, cho thấy cần tăng cường các chương trình hỗ trợ.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy loại hình doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng ĐMCN của DNNVV tại Việt Nam. Doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH có cơ cấu quản lý chuyên nghiệp hơn, khả năng huy động vốn và tiếp cận công nghệ cao hơn so với doanh nghiệp hộ gia đình, từ đó thúc đẩy đổi mới công nghệ. Thời gian hoạt động của máy móc phản ánh mức độ hiện đại của thiết bị, máy móc mới giúp doanh nghiệp dễ dàng áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất.
Áp lực cạnh tranh được xác nhận là động lực thúc đẩy đổi mới, phù hợp với các nghiên cứu quốc tế. Tuy nhiên, áp lực quá lớn có thể gây ra rủi ro cho doanh nghiệp nhỏ. Hỗ trợ tài chính từ chính phủ là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp vượt qua rào cản vốn, tuy nhiên hiện nay tỷ lệ tiếp cận còn hạn chế do thủ tục phức tạp và thiếu thông tin.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ ĐMCN theo loại hình doanh nghiệp, biểu đồ đường thể hiện mối quan hệ giữa tuổi máy móc và khả năng ĐMCN, bảng phân tích hồi quy logistic minh họa mức độ ảnh hưởng của các biến số.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường chính sách hỗ trợ tài chính cho DNNVV:
Cần thiết kế các gói vay ưu đãi, giảm thủ tục hành chính, tập trung vào các doanh nghiệp hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ để nâng cao khả năng tiếp cận vốn đầu tư đổi mới công nghệ trong vòng 1-2 năm tới. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ngân hàng Nhà nước thực hiện.Phát triển chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý và công nghệ:
Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo về quản trị đổi mới và ứng dụng công nghệ mới cho chủ doanh nghiệp và cán bộ kỹ thuật, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng đổi mới trong 12 tháng tới. Các trường đại học, viện nghiên cứu và hiệp hội doanh nghiệp chịu trách nhiệm.Khuyến khích doanh nghiệp thay thế, nâng cấp máy móc thiết bị:
Áp dụng chính sách ưu đãi thuế, hỗ trợ kỹ thuật để doanh nghiệp đầu tư máy móc mới, giảm tỷ lệ máy móc cũ trên 10 năm xuống dưới 30% trong 3 năm tới. Bộ Công Thương và Bộ Tài chính phối hợp triển khai.Tăng cường môi trường cạnh tranh lành mạnh:
Cải thiện khung pháp lý, chống độc quyền, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa cạnh tranh công bằng, thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong 2 năm tới. Cơ quan quản lý cạnh tranh và Bộ Tư pháp thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà hoạch định chính sách:
Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng các chính sách hỗ trợ tài chính, đào tạo và phát triển công nghệ phù hợp với đặc điểm từng loại hình doanh nghiệp.Các tổ chức tài chính và ngân hàng:
Tham khảo để thiết kế các sản phẩm tín dụng ưu đãi, giảm rủi ro cho DNNVV đầu tư đổi mới công nghệ.Chủ doanh nghiệp và nhà quản lý DNNVV:
Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đổi mới công nghệ, từ đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp, nâng cao năng lực cạnh tranh.Các viện nghiên cứu và trường đại học:
Làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về đổi mới công nghệ, phát triển mô hình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao loại hình doanh nghiệp lại ảnh hưởng đến khả năng đổi mới công nghệ?
Loại hình doanh nghiệp quyết định cơ cấu quản lý, nguồn lực tài chính và khả năng tiếp cận công nghệ. Doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH thường có cơ cấu quản lý chuyên nghiệp và nguồn lực tốt hơn, từ đó thúc đẩy đổi mới.Áp lực cạnh tranh tác động như thế nào đến đổi mới công nghệ?
Áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải đổi mới để duy trì vị thế trên thị trường. Tuy nhiên, áp lực quá lớn có thể gây rủi ro và làm giảm khả năng đầu tư đổi mới.Hỗ trợ tài chính từ chính phủ có vai trò gì?
Hỗ trợ tài chính giúp doanh nghiệp vượt qua rào cản vốn, đặc biệt là các DNNVV vốn hạn chế, từ đó tăng khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh.Tại sao thời gian hoạt động của máy móc lại quan trọng?
Máy móc mới hơn thường có hiệu suất cao, dễ tích hợp công nghệ mới, giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó thúc đẩy đổi mới công nghệ.Làm thế nào để doanh nghiệp hộ gia đình nâng cao khả năng đổi mới?
Doanh nghiệp hộ gia đình cần nâng cao năng lực quản lý, tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, tham gia các chương trình đào tạo và hợp tác với các tổ chức hỗ trợ để tăng cường đổi mới công nghệ.
Kết luận
- Loại hình doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng ĐMCN của DNNVV tại Việt Nam, trong đó doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH có khả năng đổi mới cao hơn doanh nghiệp hộ gia đình.
- Thời gian hoạt động của máy móc, áp lực cạnh tranh và hỗ trợ tài chính từ chính phủ cũng đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy ĐMCN.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính, đào tạo và phát triển công nghệ phù hợp với đặc điểm từng loại hình doanh nghiệp.
- Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực đổi mới công nghệ cho DNNVV trong vòng 1-3 năm tới, góp phần nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh.
- Kêu gọi các cơ quan quản lý, tổ chức tài chính và doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện các chính sách và chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ để phát triển bền vững.
Để tiếp tục phát triển, các nhà nghiên cứu và nhà hoạch định chính sách nên tập trung vào việc mở rộng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng khác và đánh giá hiệu quả các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ trong thực tiễn.