Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, đất đai được xem là nguồn tài nguyên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và phát triển kinh tế. Tại Việt Nam, nguồn thu từ tiền thuê đất góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, đặc biệt trong các địa phương có tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh như huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Giai đoạn 2015-2019, Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên đã quản lý và thu tiền thuê đất với nhiều biến động về số thu, trong đó năm 2018 ghi nhận số thu tiền thuê đất đạt mức cao kỷ lục, tăng 848% so với năm trước, chủ yếu do các dự án thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Tuy nhiên, công tác quản lý thu tiền thuê đất vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như tình trạng nợ đọng, chậm nộp và chưa khai thác hết tiềm năng nguồn thu.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu tiền thuê đất, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên trong giai đoạn 2015-2019, phân tích nguyên nhân tồn tại và đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, giảm thất thu và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý thu tiền thuê đất trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo thu ngân sách và hoạt động của Chi cục Thuế trong giai đoạn 5 năm.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế đất đai, góp phần ổn định nguồn thu ngân sách địa phương, đồng thời hỗ trợ các cơ quan quản lý trong việc xây dựng chính sách và quy trình quản lý phù hợp với thực tiễn địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý thuế: Nhấn mạnh vai trò của quản lý thuế trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách, bao gồm các hoạt động đăng ký, kê khai, thu, kiểm tra và cưỡng chế thuế.
  • Mô hình quản lý thu tiền thuê đất: Tập trung vào quy trình quản lý thu tiền thuê đất từ khâu tuyên truyền, đăng ký, kê khai, tính toán, ra thông báo đến thu và quyết toán.
  • Khái niệm chính:
    • Tiền thuê đất: Khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được Nhà nước cho thuê đất theo hợp đồng.
    • Quản lý thu tiền thuê đất: Hoạt động của cơ quan thuế nhằm đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuê đất theo quy định pháp luật.
    • Nợ đọng thuế: Khoản tiền thuê đất chưa được nộp đúng hạn, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách.
    • Dự toán thu tiền thuê đất: Kế hoạch thu ngân sách dựa trên phân tích số liệu thực tế và dự báo tình hình kinh tế - xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp:

  • Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất.
  • Phương pháp thống kê và phân tích số liệu dựa trên dữ liệu thu thập từ Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2015-2019, bao gồm số liệu thu ngân sách, dự toán, số lượng người nộp thuế, nợ đọng.
  • Phương pháp so sánh để đánh giá sự biến động và hiệu quả công tác quản lý qua các năm.
  • Phương pháp tổng hợp nhằm kết nối các kết quả phân tích để đề xuất giải pháp phù hợp.

Nguồn dữ liệu chính gồm báo cáo thu ngân sách, hồ sơ quản lý thuế, các văn bản pháp luật liên quan và kết quả khảo sát thực tế tại Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên. Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ số liệu thu thuế và nhân lực quản lý thuế trong giai đoạn 2015-2019. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm thống kê và phương pháp mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm, biểu đồ minh họa.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng thu tiền thuê đất không đều: Số thu tiền thuê đất tại Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên biến động mạnh qua các năm. Năm 2018 đạt 466 tỷ đồng, tăng 848% so với năm 2017, trong khi năm 2019 giảm mạnh còn 61 tỷ đồng, chỉ đạt 13% so với dự toán. Sự biến động này chủ yếu do các dự án thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

  2. Nhân lực quản lý thu tiền thuê đất còn hạn chế: Tổng số cán bộ công chức làm công tác quản lý thu tiền thuê đất chỉ khoảng 2 người, chủ yếu ở độ tuổi 25-45, trình độ đại học và thạc sĩ. Mặc dù trình độ chuyên môn được nâng cao, nhưng số lượng nhân lực còn thấp so với khối lượng công việc.

  3. Quy trình quản lý thu tiền thuê đất được thực hiện đầy đủ nhưng còn tồn tại: Các bước từ tuyên truyền, kê khai, tính toán, ra thông báo đến thu và quyết toán được thực hiện theo quy định. Tuy nhiên, công tác phối hợp giữa các bộ phận và các cơ quan liên quan chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả thu.

  4. Tình trạng nợ đọng tiền thuê đất còn phổ biến: Nợ đọng tiền thuê đất ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách, do một số tổ chức, cá nhân chậm nộp hoặc không nộp tiền thuê đất đúng hạn. Công tác theo dõi, xử lý nợ chưa triệt để, dẫn đến thất thu.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của sự biến động số thu tiền thuê đất là do đặc thù nguồn thu từ các dự án thuê đất trả tiền một lần, không ổn định theo năm. Điều này phù hợp với báo cáo của ngành thuế về tính không ổn định của nguồn thu từ đất đai. Việc nhân lực quản lý còn hạn chế về số lượng làm giảm khả năng kiểm soát và đôn đốc thuế, nhất là trong bối cảnh số lượng người nộp thuế tăng nhẹ qua các năm.

Quy trình quản lý thu tiền thuê đất được xây dựng theo chuẩn mực pháp luật, tuy nhiên, sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa Chi cục Thuế với các phòng ban như Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, thị trấn làm giảm hiệu quả quản lý. Tình trạng nợ đọng kéo dài phản ánh sự chưa quyết liệt trong công tác cưỡng chế và xử lý vi phạm, đồng thời cũng liên quan đến nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người thuê đất.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện số thu tiền thuê đất theo năm, tỷ lệ hoàn thành dự toán, số lượng người nộp thuế và mức nợ đọng, giúp minh họa rõ nét xu hướng và các vấn đề tồn tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và bổ sung nhân lực chuyên môn: Nâng cao số lượng và chất lượng cán bộ quản lý thu tiền thuê đất, đặc biệt là đào tạo về pháp luật đất đai và kỹ năng quản lý thuế. Mục tiêu đạt tối thiểu 4 cán bộ chuyên trách trong vòng 2 năm, do Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên phối hợp với Trường Đại học Hải Phòng thực hiện.

  2. Hoàn thiện quy trình phối hợp liên ngành: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Chi cục Thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các xã, thị trấn để cập nhật thông tin đất đai, hợp đồng thuê đất kịp thời, đảm bảo không bỏ sót đối tượng nộp thuế. Thực hiện trong vòng 1 năm với sự giám sát của UBND huyện.

  3. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu tiền thuê đất: Triển khai hệ thống quản lý dữ liệu điện tử, tự động hóa quy trình tính toán, ra thông báo và theo dõi nợ đọng nhằm nâng cao hiệu quả và minh bạch. Mục tiêu hoàn thành trong 18 tháng, do Chi cục Thuế phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông.

  4. Tăng cường công tác kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế: Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, xử lý nghiêm các trường hợp chây ỳ, không nộp tiền thuê đất đúng hạn, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương để thu hồi đất khi cần thiết. Thực hiện ngay và duy trì liên tục, do Chi cục Thuế và UBND huyện chủ trì.

  5. Tuyên truyền nâng cao nhận thức người thuê đất: Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo, phát hành tài liệu hướng dẫn về chính sách thu tiền thuê đất, quyền và nghĩa vụ của người thuê đất nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Thực hiện hàng năm, do Chi cục Thuế và các xã, thị trấn phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các Chi cục Thuế địa phương: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu tiền thuê đất, áp dụng các biện pháp thực tiễn đã được đề xuất.

  2. Lãnh đạo UBND các huyện, xã, thị trấn: Hiểu rõ vai trò phối hợp trong quản lý thu tiền thuê đất, từ đó xây dựng kế hoạch phối hợp hiệu quả, tăng nguồn thu ngân sách địa phương.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo về quản lý thuế đất đai, phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu thực tiễn.

  4. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thuê đất: Nắm bắt quy trình, chính sách thu tiền thuê đất, từ đó thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định, tránh vi phạm và tranh chấp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tiền thuê đất được tính như thế nào?
    Tiền thuê đất được tính dựa trên diện tích đất thuê nhân với đơn giá thuê đất do UBND tỉnh quy định hoặc theo giá trúng đấu giá. Có hai hình thức: trả tiền hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê.

  2. Tại sao số thu tiền thuê đất biến động lớn qua các năm?
    Do đặc thù các dự án thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, số thu năm có dự án lớn sẽ tăng đột biến, năm không có dự án lớn sẽ giảm mạnh.

  3. Những khó khăn chính trong công tác quản lý thu tiền thuê đất là gì?
    Bao gồm nhân lực quản lý còn hạn chế, phối hợp liên ngành chưa đồng bộ, tình trạng nợ đọng thuế kéo dài và ý thức chấp hành pháp luật của người thuê đất chưa cao.

  4. Làm thế nào để giảm nợ đọng tiền thuê đất?
    Cần tăng cường kiểm tra, cưỡng chế thuế, phối hợp với chính quyền địa phương xử lý các trường hợp chây ỳ, đồng thời nâng cao tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.

  5. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý thu tiền thuê đất?
    Công nghệ giúp tự động hóa quy trình, quản lý dữ liệu chính xác, minh bạch, giảm sai sót và tăng hiệu quả thu thuế.

Kết luận

  • Công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2015-2019 có nhiều kết quả tích cực nhưng còn tồn tại hạn chế về nhân lực, quy trình phối hợp và nợ đọng thuế.
  • Số thu tiền thuê đất biến động mạnh, năm 2018 đạt đỉnh với 466 tỷ đồng, năm 2019 giảm sâu còn 61 tỷ đồng.
  • Nhân lực quản lý chủ yếu là cán bộ trẻ, trình độ đại học và thạc sĩ, nhưng số lượng còn thấp so với yêu cầu công việc.
  • Quy trình quản lý được thực hiện đầy đủ theo quy định, tuy nhiên cần hoàn thiện phối hợp liên ngành và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thất thu và tăng nguồn thu ngân sách địa phương trong thời gian tới.

Next steps: Triển khai đào tạo nhân lực, hoàn thiện quy trình phối hợp, áp dụng công nghệ thông tin và tăng cường kiểm tra cưỡng chế nợ thuế trong vòng 1-2 năm tới.

Call to action: Các cơ quan quản lý thuế và chính quyền địa phương cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, đảm bảo nguồn thu từ tiền thuê đất ổn định và bền vững.