Tổng quan nghiên cứu

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) giữ vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của Việt Nam, là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước (NSNN). Tuy nhiên, tình trạng trốn thuế và gian lận thuế TNDN diễn biến phức tạp, gây thất thoát nguồn thu đáng kể. Tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp, công tác kiểm tra thuế TNDN đã được chú trọng nhưng vẫn còn nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra, như hệ thống chính sách thuế, năng lực công chức, ý thức người nộp thuế và công tác tuyên truyền hỗ trợ. Nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế TNDN tại Chi cục Thuế Sa Đéc trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra, góp phần tăng thu cho NSNN. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào kết quả kiểm tra thuế TNDN tại địa bàn Sa Đéc, với dữ liệu thu thập từ 40 công chức và 25 doanh nghiệp đã được kiểm tra. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho cải tiến công tác kiểm tra thuế, đồng thời hỗ trợ hoàn thiện chính sách thuế và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về quản lý thuế và kiểm tra thuế, trong đó:

  • Lý thuyết về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Thuế TNDN là thuế trực thu đánh trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh tính chất trực thu và vai trò điều tiết thu nhập xã hội.
  • Lý thuyết kiểm tra thuế: Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát nhằm đảm bảo người nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ, phát hiện sai phạm và gian lận thuế, góp phần tăng cường tuân thủ pháp luật thuế.
  • Khái niệm về nhân tố ảnh hưởng: Nghiên cứu phân loại nhân tố ảnh hưởng thành nhóm bên ngoài (ý thức chấp hành pháp luật thuế, trình độ hiểu biết pháp luật của người đại diện doanh nghiệp) và nhóm bên trong (chính sách thuế phức tạp, thay đổi chính sách, năng lực công chức, công nghệ thông tin, chế độ đãi ngộ, công tác tuyên truyền).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ báo cáo kết quả kiểm tra thuế của Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc giai đoạn 2016-2018; khảo sát 40 công chức làm kiểm tra thuế và 25 doanh nghiệp đã được kiểm tra.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích định tính qua lấy ý kiến chuyên gia, lãnh đạo và công chức thuế; khảo sát định lượng sử dụng bảng câu hỏi thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá mức độ ảnh hưởng của 11 nhân tố.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2018; khảo sát và phân tích dữ liệu thực hiện trong năm 2019.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Lấy mẫu thuận tiện gồm 65 đối tượng (40 công chức, 25 doanh nghiệp) có liên quan trực tiếp đến công tác kiểm tra thuế TNDN tại Sa Đéc.
  • Kỹ thuật xử lý dữ liệu: Sử dụng thống kê mô tả để phân tích tỷ lệ đồng ý, không đồng ý với các nhân tố ảnh hưởng, xác định các nhân tố chủ yếu có tỷ lệ trên 50% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế: Khoảng 93% đối tượng khảo sát đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý rằng ý thức chấp hành pháp luật thuế ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kiểm tra thuế TNDN. Người nộp thuế có ý thức tốt sẽ tự giác khai báo đầy đủ, phối hợp kiểm tra, ngược lại có thể khai man, trốn thuế, gây khó khăn cho kiểm tra.

  2. Trình độ hiểu biết pháp luật thuế của người đại diện doanh nghiệp: Khoảng 91% đồng ý đây là nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Doanh nghiệp nhỏ, người đại diện hạn chế kiến thức pháp luật thường vi phạm do thiếu hiểu biết hoặc cố tình vi phạm.

  3. Chính sách thuế phức tạp và thay đổi thường xuyên: Lần lượt 96,9% và 95,4% đồng ý rằng sự phức tạp và không ổn định của chính sách thuế làm khó khăn cho cả người nộp thuế và công chức kiểm tra, dẫn đến kết quả kiểm tra không nhất quán và hiệu quả thấp.

  4. Thời gian kiểm tra thuế hạn chế: 89,2% đồng ý thời gian 5 ngày làm việc cho một cuộc kiểm tra là hạn chế, đặc biệt với doanh nghiệp quy mô lớn, phức tạp, gây kéo dài thời gian và ảnh hưởng đến chất lượng xử lý.

  5. Năng lực và biên chế công chức kiểm tra: Khoảng 84% đồng ý rằng thiếu biên chế và năng lực không đồng đều của công chức làm giảm hiệu quả kiểm tra. Hiện tại, chỉ 22,2% công chức tại Chi cục Thuế Sa Đéc làm công tác kiểm tra thuế.

  6. Ứng dụng công nghệ thông tin: 85% đồng ý việc ứng dụng CNTT còn hạn chế, các phần mềm phân tích chưa sâu, chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến độ chính xác và tin cậy của kết quả kiểm tra.

  7. Chế độ đãi ngộ công chức: 86% đồng ý chế độ đãi ngộ phù hợp sẽ nâng cao động lực làm việc, giảm tiêu cực trong kiểm tra thuế.

  8. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: 77% đồng ý việc tuyên truyền đầy đủ, liên tục giúp người nộp thuế nắm bắt chính sách mới, nâng cao ý thức tuân thủ, góp phần cải thiện kết quả kiểm tra.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố bên ngoài như ý thức và trình độ người nộp thuế có ảnh hưởng lớn đến kết quả kiểm tra thuế TNDN, phù hợp với các nghiên cứu trong ngành thuế cho thấy sự phối hợp của người nộp thuế là yếu tố then chốt. Nhân tố bên trong như chính sách thuế phức tạp, thay đổi liên tục làm tăng khó khăn cho công chức và doanh nghiệp, dẫn đến sai sót và tranh cãi trong kiểm tra. Thời gian kiểm tra ngắn và thiếu nhân lực làm giảm hiệu quả phát hiện vi phạm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ cũng là hạn chế lớn, trong khi công tác tuyên truyền chưa đủ mạnh để nâng cao nhận thức người nộp thuế. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ đồng ý với từng nhân tố sẽ minh họa rõ mức độ ảnh hưởng, giúp cơ quan thuế tập trung cải thiện các yếu tố trọng yếu. So sánh với các nghiên cứu tương tự cho thấy các vấn đề này là phổ biến trong quản lý thuế tại Việt Nam, đòi hỏi giải pháp đồng bộ và toàn diện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đơn giản hóa và ổn định chính sách thuế: Cơ quan quản lý cần rà soát, hợp nhất các văn bản pháp luật thuế TNDN, sử dụng ngôn ngữ đơn giản, rõ ràng, hạn chế thay đổi liên tục để tạo thuận lợi cho người nộp thuế và công chức kiểm tra. Thời gian thực hiện: 2025-2027. Chủ thể: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.

  2. Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực công chức kiểm tra: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ kiểm tra thuế, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời tăng cường tuyển dụng, bổ sung biên chế kiểm tra thuế. Mục tiêu nâng tỷ lệ công chức kiểm tra lên ít nhất 30% tổng biên chế trong 3 năm tới. Chủ thể: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp, Chi cục Thuế Sa Đéc.

  3. Phát triển và hoàn thiện hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin: Đầu tư nâng cấp phần mềm phân tích quyết toán thuế, tích hợp dữ liệu khai thuế, báo cáo tài chính để nâng cao độ chính xác và tin cậy kết quả kiểm tra. Thời gian triển khai: 2025-2026. Chủ thể: Tổng cục Thuế, Chi cục Thuế Sa Đéc.

  4. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Xây dựng chương trình tuyên truyền đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tuyến và trực tiếp để nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật thuế. Thời gian thực hiện liên tục, ưu tiên giai đoạn 2025-2028. Chủ thể: Đội Tuyên truyền hỗ trợ Chi cục Thuế Sa Đéc.

  5. Cải thiện chế độ đãi ngộ cho công chức kiểm tra thuế: Xây dựng chính sách đãi ngộ đặc thù, khuyến khích công chức phấn đấu, giảm thiểu tiêu cực, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra. Thời gian thực hiện: 2025-2027. Chủ thể: Bộ Tài chính, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý thuế các cấp: Giúp hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra thuế TNDN, từ đó xây dựng chính sách, quy trình phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

  2. Công chức làm công tác kiểm tra thuế: Nắm bắt các yếu tố ảnh hưởng đến công việc, từ đó cải thiện kỹ năng, áp dụng công nghệ và phối hợp với người nộp thuế hiệu quả hơn.

  3. Doanh nghiệp và người nộp thuế: Hiểu rõ vai trò ý thức tuân thủ pháp luật thuế, nâng cao kiến thức pháp luật thuế để thực hiện đúng nghĩa vụ, giảm thiểu rủi ro bị xử phạt.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành tài chính công, quản lý thuế: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra thuế TNDN, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo hoặc luận văn, đề tài khoa học.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm tra thuế TNDN là gì và mục đích chính của nó?
    Kiểm tra thuế TNDN là hoạt động giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, phát hiện sai phạm và gian lận. Mục đích chính là tăng cường tuân thủ pháp luật thuế, bảo vệ nguồn thu NSNN và đảm bảo công bằng thuế.

  2. Những nhân tố bên ngoài nào ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế TNDN?
    Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế và trình độ hiểu biết pháp luật thuế của người đại diện doanh nghiệp là hai nhân tố bên ngoài quan trọng. Ý thức tốt giúp doanh nghiệp tự giác, phối hợp kiểm tra; ngược lại có thể gây khó khăn và sai phạm.

  3. Tại sao chính sách thuế phức tạp và thay đổi thường xuyên lại ảnh hưởng đến kiểm tra thuế?
    Chính sách thuế phức tạp, không ổn định gây khó khăn trong việc hiểu và áp dụng thống nhất giữa người nộp thuế và công chức kiểm tra, dẫn đến sai sót, tranh cãi và giảm hiệu quả kiểm tra.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực công chức kiểm tra thuế?
    Tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, bổ sung biên chế và cải thiện chế độ đãi ngộ để tạo động lực làm việc hiệu quả, giảm sai sót và tiêu cực trong kiểm tra.

  5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế có vai trò gì?
    Tuyên truyền giúp người nộp thuế nắm bắt chính sách mới, giải đáp vướng mắc, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, từ đó giảm sai phạm và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra thuế.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã xác định 11 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc, trong đó ý thức người nộp thuế và chính sách thuế phức tạp là những yếu tố quan trọng nhất.
  • Kết quả kiểm tra thuế giai đoạn 2016-2018 cho thấy sự biến động về số lượng hồ sơ và số thuế truy thu, phản ánh ảnh hưởng của các nhân tố nội tại và bên ngoài.
  • Các nhân tố bên trong như năng lực công chức, ứng dụng công nghệ thông tin và công tác tuyên truyền cũng đóng vai trò quan trọng trong nâng cao hiệu quả kiểm tra.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về chính sách, đào tạo, công nghệ và tuyên truyền nhằm cải thiện chất lượng kiểm tra thuế TNDN trong giai đoạn 2025-2030.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý thuế, công chức, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu tham khảo để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, góp phần tăng thu cho NSNN và phát triển kinh tế bền vững.

Hành động tiếp theo: Triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi để áp dụng trên toàn quốc.