Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn từ 2010 đến 2020, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Với hơn 498 dự án đầu tư, trong đó có 361 dự án FDI với tổng vốn đầu tư khoảng 9,3 tỷ USD, các doanh nghiệp này đã tạo việc làm cho hơn 112.000 lao động, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng (TCCSĐ) trong các doanh nghiệp này vẫn còn nhiều thách thức, ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ huyện.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ chủ trương và quá trình lãnh đạo xây dựng TCCSĐ trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI tại huyện Nhơn Trạch trong giai đoạn 2010-2020, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng Đảng trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các TCCSĐ trực thuộc Đảng bộ huyện Nhơn Trạch, với trọng tâm là công tác thành lập tổ chức đảng, phát triển đảng viên, công tác chính trị tư tưởng và kiểm tra, giám sát.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh huyện Nhơn Trạch đang phát triển công nghiệp mạnh mẽ, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và người lao động về vai trò của tổ chức Đảng trong doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự ổn định chính trị và phát triển bền vững kinh tế địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, coi TCCSĐ là hạt nhân chính trị, nền tảng vững chắc của Đảng trong việc lãnh đạo quần chúng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Các khái niệm chính bao gồm:
- Tổ chức Đảng: Tổ chức do đại hội hoặc cấp ủy có thẩm quyền thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Tổ chức cơ sở Đảng (TCCSĐ): Tổ chức Đảng được thành lập tại đơn vị cơ sở có từ ba đảng viên chính thức trở lên, gồm chi bộ cơ sở hoặc đảng bộ cơ sở.
- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn áp dụng các mô hình lãnh đạo tổ chức Đảng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước, các chỉ thị, kết luận của Bộ Chính trị và Ban Bí thư về xây dựng Đảng trong doanh nghiệp tư nhân và FDI, như Chỉ thị 07-CT/TW (1996), Kết luận 80-KL/TW (2010), Quy định 170-QĐ/TW và 171-QĐ/TW (2013).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic để phân tích quá trình xây dựng TCCSĐ trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI tại huyện Nhơn Trạch. Các phương pháp phổ biến trong khoa học xã hội nhân văn như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và đối chiếu cũng được áp dụng để xử lý tài liệu.
Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thống kê từ Ban Tổ chức Huyện ủy Nhơn Trạch, các văn bản chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai và huyện Nhơn Trạch, báo cáo hoạt động của các TCCSĐ, cùng các tài liệu nghiên cứu chuyên ngành lịch sử Đảng và công tác xây dựng Đảng.
Cỡ mẫu nghiên cứu tập trung vào toàn bộ TCCSĐ trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI trên địa bàn huyện, với hơn 10 chi bộ cơ sở và 54 đảng viên tính đến năm 2009, cùng các tổ chức được thành lập mới trong giai đoạn 2010-2020. Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ các tổ chức đảng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước để đảm bảo tính toàn diện và chính xác.
Timeline nghiên cứu kéo dài 10 năm, từ 2010 đến 2020, nhằm đánh giá quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và kết quả xây dựng TCCSĐ trong giai đoạn này.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng cường thành lập và củng cố TCCSĐ: Trong giai đoạn 2010-2020, Đảng bộ huyện Nhơn Trạch đã thành lập mới 5 tổ chức cơ sở Đảng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước, nâng tổng số TCCSĐ lên 15 chi bộ với 81 đảng viên. Tỷ lệ TCCSĐ được đánh giá trong sạch, vững mạnh đạt trên 85%, không có tổ chức yếu kém.
Phát triển đảng viên mới: Trong nhiệm kỳ 2005-2010, các TCCSĐ trong doanh nghiệp tư nhân và FDI đã phát triển được 27 đảng viên mới, chiếm khoảng 3,7% tổng số đảng viên mới của toàn huyện. Tỷ lệ tham gia sinh hoạt đảng đạt trên 98%, thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm cao của đảng viên.
Công tác chính trị tư tưởng được chú trọng: Các chi bộ đã đổi mới hình thức sinh hoạt, nâng cao chất lượng học tập, phổ biến chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, góp phần xây dựng ý thức trách nhiệm và tinh thần tiên phong của đảng viên.
Khó khăn trong sự quan tâm của chủ doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp tư nhân và FDI thường không là đảng viên, ít quan tâm đến hoạt động sinh hoạt Đảng, gây khó khăn cho công tác vận động, tổ chức sinh hoạt và phát triển tổ chức đảng.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những thành tựu trên là do sự chỉ đạo quyết liệt của Ban Thường vụ Huyện ủy Nhơn Trạch, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp ủy và các tổ chức đoàn thể trong doanh nghiệp, cùng với việc áp dụng linh hoạt các chỉ thị, kết luận của Trung ương và tỉnh Đồng Nai. Việc duy trì tỷ lệ TCCSĐ trong sạch, vững mạnh trên 85% phản ánh hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng.
So với các nghiên cứu về xây dựng tổ chức đảng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước tại các tỉnh khác, kết quả tại Nhơn Trạch tương đối tích cực, đặc biệt trong việc phát triển đảng viên và nâng cao nhận thức chính trị tư tưởng. Tuy nhiên, khó khăn về sự quan tâm của chủ doanh nghiệp là điểm chung của nhiều địa phương, đòi hỏi cần có giải pháp phù hợp để tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong doanh nghiệp tư nhân và FDI.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng TCCSĐ và đảng viên qua các năm, bảng so sánh tỷ lệ TCCSĐ trong sạch vững mạnh và tỷ lệ phát triển đảng viên mới theo từng giai đoạn, giúp minh họa rõ nét quá trình phát triển và những điểm cần cải thiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động chủ doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của tổ chức Đảng trong doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Ban Tổ chức Huyện ủy, các cấp ủy cơ sở.
Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên mới trong doanh nghiệp tư nhân và FDI, tập trung vào đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trung kiên, nâng cao chất lượng đảng viên. Mục tiêu tăng ít nhất 10% số đảng viên mới hàng năm; Chủ thể: các chi bộ, Ban Tổ chức Huyện ủy.
Đổi mới hình thức sinh hoạt đảng phù hợp với đặc thù doanh nghiệp ngoài nhà nước, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh hoạt, nâng cao chất lượng sinh hoạt và sự tham gia của đảng viên. Thời gian: 1 năm; Chủ thể: các chi bộ cơ sở.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ, xử lý nghiêm các vi phạm, bảo đảm tính nghiêm minh của tổ chức Đảng. Chủ thể: Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy, các cấp ủy cơ sở; Thời gian: liên tục.
Xây dựng mô hình tổ chức đảng phù hợp với quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI, nhằm phát huy tối đa vai trò lãnh đạo của Đảng trong doanh nghiệp. Chủ thể: Ban Thường vụ Huyện ủy; Thời gian: 2 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ, đảng viên trong các tổ chức cơ sở Đảng tại doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI, giúp nâng cao nhận thức và kỹ năng tổ chức sinh hoạt, phát triển đảng viên.
Lãnh đạo các cấp ủy Đảng huyện, tỉnh trong công tác chỉ đạo, xây dựng và củng cố tổ chức Đảng tại doanh nghiệp ngoài nhà nước, từ đó xây dựng chính sách phù hợp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI nhằm hiểu rõ vai trò của tổ chức Đảng trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xây dựng Đảng.
Nhà nghiên cứu, học viên cao học chuyên ngành Lịch sử Đảng và Công tác xây dựng Đảng, cung cấp tài liệu tham khảo thực tiễn về công tác xây dựng tổ chức Đảng trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao phải xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI?
TCCSĐ là hạt nhân chính trị, giúp lãnh đạo, vận động người lao động và chủ doanh nghiệp thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế bền vững.Khó khăn lớn nhất trong xây dựng TCCSĐ tại doanh nghiệp ngoài nhà nước là gì?
Chủ doanh nghiệp thường không phải đảng viên, ít quan tâm đến hoạt động Đảng, gây khó khăn trong vận động thành lập tổ chức đảng và duy trì sinh hoạt.Làm thế nào để phát triển đảng viên mới trong doanh nghiệp tư nhân và FDI?
Thông qua công tác giáo dục, bồi dưỡng, tạo nguồn từ công đoàn và các tổ chức đoàn thể, đồng thời đổi mới hình thức sinh hoạt để thu hút người lao động tham gia.Vai trò của cấp ủy cấp trên trong xây dựng TCCSĐ là gì?
Cấp ủy cấp trên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, phân bổ nguồn lực và tạo điều kiện thuận lợi để các TCCSĐ hoạt động hiệu quả.Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp có tổ chức Đảng là gì?
Doanh nghiệp có tổ chức Đảng được ưu tiên trong các chính sách phát triển kinh tế, hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và tạo môi trường ổn định để kinh doanh.
Kết luận
- TCCSĐ trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI tại huyện Nhơn Trạch đã được củng cố và phát triển tích cực trong giai đoạn 2010-2020 với tỷ lệ tổ chức trong sạch, vững mạnh trên 85%.
- Công tác phát triển đảng viên mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng được chú trọng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng.
- Vẫn còn tồn tại khó khăn về sự quan tâm của chủ doanh nghiệp và đặc thù hoạt động của doanh nghiệp ngoài nhà nước, đòi hỏi các giải pháp phù hợp và sáng tạo.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường tuyên truyền, phát triển đảng viên, đổi mới sinh hoạt và kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả công tác xây dựng Đảng.
- Tiếp tục nghiên cứu, áp dụng mô hình tổ chức đảng phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp, đồng thời tăng cường phối hợp giữa các cấp ủy và doanh nghiệp để phát huy vai trò hạt nhân chính trị của TCCSĐ.
Luận văn kêu gọi các cấp ủy, tổ chức Đảng và doanh nghiệp ngoài nhà nước tại huyện Nhơn Trạch tiếp tục quan tâm, đầu tư và thực hiện nghiêm túc công tác xây dựng tổ chức Đảng nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương bền vững trong thời gian tới.