Tổng quan nghiên cứu

Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những chương trình trọng tâm của Nghị quyết số 26-NQ/TW, nhằm phát triển toàn diện nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tính đến năm 2016, tỉnh Quảng Nam đã có 62 xã đạt chuẩn NTM, thể hiện sự chuyển biến tích cực về hạ tầng kinh tế - xã hội và đời sống người dân. Tuy nhiên, nhiều xã đạt chuẩn vẫn chưa có sự đổi thay rõ nét về đời sống vật chất, tinh thần và cảnh quan môi trường. Đặc biệt, vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM chưa được phát huy đầy đủ.

Trước thực trạng này, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Bộ tiêu chí “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” giai đoạn 2016-2020 nhằm nâng cao chất lượng xây dựng NTM, phát huy vai trò người dân, tạo ra các khu dân cư có kinh tế phát triển, hạ tầng phù hợp, cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp và giữ gìn giá trị văn hóa đặc trưng. Mô hình này được triển khai thí điểm tại một số địa phương, trong đó huyện Thăng Bình có 3 khu dân cư NTM kiểu mẫu được công nhận từ năm 2016 đến 2017.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách xây dựng NTM, góp phần phát triển bền vững nông thôn Quảng Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về chính sách công, trong đó chính sách công được hiểu là chương trình hành động của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội. Chính sách công có tính hệ thống, hướng đích cụ thể và tính hợp pháp cao, được thực thi qua các bước: xác lập chương trình nghị sự, ra quyết định, triển khai và đánh giá.

Ngoài ra, nghiên cứu vận dụng các lý thuyết về xây dựng nông thôn mới và khu dân cư NTM kiểu mẫu, bao gồm các khái niệm chính như: nông thôn mới, khu dân cư NTM kiểu mẫu, chính sách xây dựng NTM, vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM, và các tiêu chí đánh giá khu dân cư NTM kiểu mẫu (bao gồm 10 tiêu chí về hạ tầng, kinh tế, văn hóa, môi trường, an ninh trật tự).

Mô hình nghiên cứu cũng tham khảo kinh nghiệm phong trào Saemaul Undong của Hàn Quốc, nhấn mạnh vai trò của sự cần cù, tự lực và hợp tác trong phát triển cộng đồng nông thôn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng. Nguồn dữ liệu chính bao gồm:

  • Tài liệu, văn bản pháp luật, báo cáo kết quả xây dựng NTM và khu dân cư NTM kiểu mẫu của tỉnh Quảng Nam và huyện Thăng Bình.
  • Quan sát tham dự các hoạt động tại 3 thôn thí điểm (Linh Cang, Bình Trúc 1, Kế Xuyên 1) để đánh giá thực tế về các tiêu chí xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu.
  • Phân tích số liệu thống kê về các tiêu chí đạt chuẩn, tỷ lệ hộ nghèo, thu nhập bình quân, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh, v.v.
  • Phỏng vấn sâu 9 đối tượng gồm lãnh đạo thôn và người dân nhằm thu thập quan điểm đa chiều về quá trình thực hiện chính sách.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 3 thôn đại diện cho các vùng miền núi, ven biển và trung tâm huyện Thăng Bình, với tổng số hộ dân khảo sát khoảng 700 hộ. Phương pháp chọn mẫu chủ yếu là chọn mẫu tiêu biểu theo vùng địa lý và đặc điểm kinh tế xã hội.

Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ, phân tích nội dung phỏng vấn để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tiêu chí đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu còn thấp: Bình quân số tiêu chí đạt chuẩn của một khu dân cư NTM kiểu mẫu tại Quảng Nam là 4,25/10 tiêu chí, tăng 1,2 tiêu chí so với trước khi thực hiện. Tại huyện Thăng Bình, 3 thôn khảo sát có tỷ lệ tiêu chí đạt chuẩn dao động từ 40% đến 70%.

  2. Thu nhập bình quân đầu người tăng nhưng còn thấp: Thu nhập bình quân đầu người tại các thôn đạt khoảng 31-38 triệu đồng/người/năm, tăng so với giai đoạn trước nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình của tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 7,37% năm 2016 xuống còn 6,24% năm 2017 tại huyện Thăng Bình.

  3. Hạ tầng giao thông và điện được cải thiện rõ rệt: Tỷ lệ đường trục chính thôn được bê tông hóa đạt 100% tại thôn Bình Trúc 1, đường ngõ xóm đạt 91,8%. Hệ thống điện chiếu sáng đường trục chính đạt 100%, đường ngõ xóm đạt 86%.

  4. Vai trò người dân trong xây dựng NTM còn hạn chế: Mặc dù có sự tham gia đóng góp ngày công, vật chất, nhưng vai trò chủ thể của người dân trong tổ chức, giám sát và duy trì các tiêu chí chưa được phát huy tối đa. Một số hộ vẫn chưa chỉnh trang vườn nhà, chuồng trại chưa đảm bảo vệ sinh môi trường.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy chính sách xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu đã tạo ra những chuyển biến tích cực về hạ tầng và đời sống người dân, phù hợp với mục tiêu nâng cao chất lượng xây dựng NTM. Việc tăng thu nhập và giảm nghèo phản ánh hiệu quả của các chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo nghề và phát triển hợp tác xã.

Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu chí đạt chuẩn còn thấp so với yêu cầu, đặc biệt là các tiêu chí về môi trường, văn hóa và vai trò người dân. Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức của cán bộ và người dân chưa đồng đều, công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, nguồn lực đầu tư còn hạn chế và chưa có cơ chế khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng.

So sánh với các nghiên cứu trước đây, kết quả phù hợp với nhận định rằng sự tham gia của người dân là chìa khóa thành công của chương trình xây dựng NTM. Kinh nghiệm từ phong trào Saemaul Undong cho thấy việc phát huy tinh thần tự lực, hợp tác và đào tạo cán bộ cộng đồng là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ tiêu chí đạt chuẩn theo từng thôn, bảng so sánh thu nhập và tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, biểu đồ tiến độ bê tông hóa đường giao thông và tỷ lệ hộ sử dụng điện chiếu sáng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, truyền thông đa phương tiện nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân về vai trò chủ thể trong xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu. Mục tiêu đạt 90% cán bộ và 80% người dân hiểu rõ các tiêu chí trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: UBND xã, Ban chỉ đạo xây dựng NTM.

  2. Phát huy vai trò cộng đồng trong giám sát và duy trì tiêu chí: Thành lập các tổ tự quản, nhóm giám sát cộng đồng để theo dõi, đánh giá việc thực hiện các tiêu chí, đặc biệt về môi trường và cảnh quan. Mục tiêu 100% thôn có tổ tự quản hoạt động hiệu quả trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban phát triển thôn, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể.

  3. Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư: Huy động nguồn lực xã hội hóa, kết hợp ngân sách nhà nước và đóng góp của người dân để đầu tư hoàn thiện hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất. Mục tiêu tăng kinh phí đầu tư lên ít nhất 20% so với giai đoạn trước trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các phòng ban liên quan.

  4. Phát triển mô hình sản xuất và hợp tác xã: Hỗ trợ mở rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao thu nhập cho người dân. Mục tiêu tăng thu nhập bình quân đầu người lên 10% mỗi năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Nông nghiệp, Hội Nông dân, UBND xã.

  5. Xây dựng cơ chế khuyến khích và khen thưởng: Áp dụng các chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với các thôn, hộ gia đình thực hiện tốt các tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu nhằm tạo động lực duy trì và phát triển bền vững. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Ban chỉ đạo xây dựng NTM.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành chính sách công, phát triển nông thôn: Cung cấp tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, phân tích chính sách công trong lĩnh vực xây dựng NTM, đồng thời học hỏi kinh nghiệm thực tiễn tại Quảng Nam.

  3. Các tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân cư: Nắm bắt vai trò, trách nhiệm và cách thức tham gia xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, từ đó phát huy vai trò chủ thể trong phát triển nông thôn.

  4. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan ban hành văn bản pháp luật: Tham khảo các kết quả đánh giá, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xây dựng NTM và khu dân cư NTM kiểu mẫu, góp phần xây dựng chính sách phù hợp, hiệu quả hơn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Khu dân cư NTM kiểu mẫu là gì?
    Khu dân cư NTM kiểu mẫu là khu dân cư quy mô thôn, bản được xây dựng với kết cấu hạ tầng đạt và vượt tiêu chuẩn NTM, có cảnh quan xanh, sạch, đẹp, thu nhập bình quân đầu người cao hơn ít nhất 15% so với mức trung bình xã, không còn hộ nghèo và đảm bảo các tiêu chí về văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường.

  2. Vai trò của người dân trong xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu như thế nào?
    Người dân là chủ thể chính trong xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, tham gia đóng góp vật chất, ngày công, giám sát thực hiện các tiêu chí và duy trì kết quả xây dựng, góp phần phát huy sức mạnh cộng đồng và đảm bảo tính bền vững của chương trình.

  3. Những khó khăn chính trong thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu là gì?
    Khó khăn gồm nhận thức chưa đồng đều của cán bộ và người dân, nguồn lực đầu tư hạn chế, công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, vai trò giám sát của cộng đồng chưa phát huy tối đa, và sự khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội giữa các vùng miền.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu?
    Cần tăng cường tuyên truyền, phát huy vai trò cộng đồng trong giám sát, đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, phát triển mô hình sản xuất hiệu quả, xây dựng cơ chế khuyến khích và khen thưởng nhằm tạo động lực cho người dân và cán bộ.

  5. Kinh nghiệm quốc tế nào có thể áp dụng cho xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu ở Việt Nam?
    Phong trào Saemaul Undong của Hàn Quốc là mô hình tiêu biểu, nhấn mạnh các giá trị cần cù, tự lực và hợp tác, với sự tham gia tích cực của người dân trong từng giai đoạn xây dựng cơ sở vật chất, phát triển sản xuất và hoàn thiện an sinh xã hội, có thể áp dụng linh hoạt cho Việt Nam.

Kết luận

  • Chính sách xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu tại huyện Thăng Bình đã tạo ra những chuyển biến tích cực về hạ tầng, kinh tế và đời sống người dân trong giai đoạn 2016-2018.
  • Tỷ lệ tiêu chí đạt chuẩn còn thấp, vai trò chủ thể của người dân chưa được phát huy đầy đủ, cần có giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện.
  • Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp cụ thể như tăng cường tuyên truyền, phát huy vai trò cộng đồng, đa dạng hóa nguồn lực và phát triển mô hình sản xuất.
  • Kinh nghiệm từ phong trào Saemaul Undong và các địa phương khác là bài học quý giá để hoàn thiện chính sách xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá định kỳ và nhân rộng mô hình thành công nhằm phát triển bền vững nông thôn Quảng Nam.

Hành động ngay: Các cấp chính quyền và cộng đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn bền vững.