Tổng quan nghiên cứu

Tình trạng nghèo đói vẫn là một thách thức toàn cầu với khoảng 2,2 tỷ người nghèo và cận nghèo trên thế giới, trong đó phụ nữ nghèo đơn thân là nhóm đối tượng đặc biệt dễ bị tổn thương. Ở Việt Nam, theo kết quả tổng điều tra năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo toàn quốc chiếm khoảng 9,88%, trong đó khu vực miền núi Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất với 34,52%. Đặc biệt, tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, tỷ lệ hộ nghèo là 13,7%, trong đó phụ nữ nghèo đơn thân chiếm 8,21%. Tỷ lệ này có xu hướng tăng trong khi số hộ thoát nghèo còn thấp, đặt ra yêu cầu cấp thiết về các chính sách hỗ trợ phù hợp.

Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Trung Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2014-2019. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng vai trò của NVCTXH, mức độ hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy bình đẳng giới, tăng cường nữ quyền và giảm nghèo bền vững, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhóm đối tượng yếu thế này.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình trong ngành công tác xã hội, bao gồm:

  • Lý thuyết hành vi con người và hệ thống xã hội: Giúp hiểu mối quan hệ tương tác giữa cá nhân và môi trường xã hội, từ đó can thiệp hiệu quả.
  • Lý thuyết trao quyền (Empowerment Theory): Nhấn mạnh việc nâng cao năng lực và quyền tự chủ cho phụ nữ nghèo đơn thân nhằm giúp họ tự giải quyết khó khăn.
  • Mô hình hỗ trợ xã hội đa chiều: Tập trung vào việc kết nối các nguồn lực vật chất, tinh thần, chính sách và dịch vụ xã hội để hỗ trợ toàn diện cho đối tượng.
  • Các khái niệm chính bao gồm: công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội, nghèo đa chiều, phụ nữ nghèo đơn thân, vai trò của NVCTXH (vận động nguồn lực, kết nối, tham vấn, giáo dục).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp duy vật lịch sử kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Cỡ mẫu khảo sát gồm 65 phụ nữ nghèo đơn thân từ 18 đến 60 tuổi tại xã Trung Sơn, cùng các cán bộ địa phương, tổ chức xã hội và đại diện cộng đồng.

Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm:

  • Nghiên cứu tài liệu: Thu thập số liệu từ các báo cáo ngành Lao động - Thương binh & Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ, các văn bản pháp luật và chính sách liên quan.
  • Điều tra bảng hỏi: Thu thập thông tin về đặc điểm, nhu cầu, đánh giá vai trò NVCTXH.
  • Phỏng vấn sâu: Thực hiện với 06 phụ nữ nghèo đơn thân, cán bộ chính quyền, hội đoàn thể, doanh nghiệp và người dân.
  • Thảo luận nhóm: Hai nhóm gồm NVCTXH, cộng tác viên và cán bộ địa phương để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
  • Quan sát trực tiếp: Theo dõi đời sống, môi trường sinh hoạt và quá trình làm việc của NVCTXH.

Phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng thống kê mô tả và phân tích nội dung định tính nhằm đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ phụ nữ nghèo đơn thân chiếm 58,03% trong tổng số hộ nghèo xã Trung Sơn năm 2018, tăng 14,53% so với năm 2014, trong khi tỷ lệ hộ nghèo chung giảm. Điều này cho thấy phụ nữ nghèo đơn thân là nhóm dễ bị tổn thương nhất và có tỷ lệ thoát nghèo thấp hơn nam giới.

  2. Đặc điểm khách thể nghiên cứu: 55,38% phụ nữ nghèo đơn thân thuộc nhóm tuổi 30-45, 38,46% có trình độ học vấn THPT, 15,38% chỉ tốt nghiệp tiểu học hoặc thấp hơn. Thu nhập chủ yếu bấp bênh, không ổn định, làm nông nghiệp hoặc lao động chân tay.

  3. Vai trò của NVCTXH trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân được đánh giá tích cực nhưng còn nhiều hạn chế. NVCTXH thực hiện tốt vai trò vận động nguồn lực, kết nối các dịch vụ xã hội, tham vấn tâm lý và giáo dục kỹ năng cho phụ nữ nghèo đơn thân. Tuy nhiên, hiệu quả bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như nhận thức hạn chế của đối tượng, nguồn lực còn thiếu, và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các bên.

  4. Yếu tố ảnh hưởng đến vai trò NVCTXH gồm: trình độ và nhận thức của phụ nữ nghèo đơn thân, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của NVCTXH, chính sách hỗ trợ và nhận thức của chính quyền địa phương, cũng như các yếu tố văn hóa, phong tục địa phương.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Trung Sơn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế, sức khỏe, tâm lý và xã hội, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ nghèo trong nhóm này. NVCTXH đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ họ tiếp cận các dịch vụ xã hội, nâng cao năng lực tự chủ và giảm thiểu các rào cản tâm lý.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, vai trò của NVCTXH được khẳng định là thiết yếu trong việc vận động nguồn lực, kết nối dịch vụ và tham vấn tâm lý cho nhóm đối tượng yếu thế. Tuy nhiên, sự thiếu hụt về nguồn lực, hạn chế về trình độ NVCTXH và nhận thức của chính quyền địa phương là những thách thức lớn cần được khắc phục.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ phụ nữ nghèo đơn thân theo năm, bảng phân tích đặc điểm khách thể và sơ đồ mô tả các vai trò của NVCTXH cùng các yếu tố ảnh hưởng để minh họa rõ nét hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho NVCTXH và cộng tác viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng thực hành và hiểu biết về đặc điểm tâm lý, nhu cầu của phụ nữ nghèo đơn thân. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, các cơ sở đào tạo.

  2. Xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ đa chiều cho phụ nữ nghèo đơn thân, bao gồm hỗ trợ việc làm, vay vốn, chăm sóc sức khỏe và giáo dục kỹ năng sống. Mục tiêu tăng tỷ lệ thoát nghèo lên ít nhất 10% trong 3 năm. Chủ thể: UBND xã, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp địa phương.

  3. Tăng cường vai trò kết nối của NVCTXH với các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng để huy động nguồn lực vật chất và tinh thần hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân. Thời gian: liên tục, ưu tiên trong 2 năm đầu. Chủ thể: NVCTXH, Hội Phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc.

  4. Nâng cao nhận thức và sự phối hợp của chính quyền địa phương về vai trò của NVCTXH trong công tác giảm nghèo và bình đẳng giới, qua đó đảm bảo nguồn lực và chính sách hỗ trợ phù hợp. Thời gian: 1 năm. Chủ thể: UBND huyện, xã, các ban ngành liên quan.

  5. Phát triển các mô hình nhóm hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân nhằm tạo môi trường giao lưu, chia sẻ, tăng cường sự tự tin và năng lực tự giúp đỡ lẫn nhau. Mục tiêu thành lập ít nhất 3 nhóm hoạt động hiệu quả trong 2 năm. Chủ thể: NVCTXH, Hội Phụ nữ xã.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhân viên công tác xã hội và cộng tác viên: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân, giúp họ áp dụng các vai trò chuyên môn phù hợp.

  2. Cán bộ chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội: Hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng để xây dựng chính sách, chương trình hỗ trợ phù hợp, đồng thời tăng cường phối hợp với NVCTXH.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành công tác xã hội, xã hội học, phát triển cộng đồng: Tài liệu tham khảo quý giá về nghiên cứu thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và các mô hình hỗ trợ nhóm yếu thế.

  4. Các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp xã hội và nhà tài trợ: Cung cấp thông tin về nhu cầu, khó khăn và hiệu quả hỗ trợ, từ đó thiết kế các dự án, chương trình tài trợ phù hợp nhằm phát huy tối đa nguồn lực.

Câu hỏi thường gặp

  1. Vai trò chính của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân là gì?
    NVCTXH thực hiện các vai trò vận động nguồn lực, kết nối dịch vụ, tham vấn tâm lý và giáo dục kỹ năng nhằm giúp phụ nữ nghèo đơn thân nâng cao năng lực tự chủ và cải thiện đời sống.

  2. Tại sao phụ nữ nghèo đơn thân lại dễ bị tổn thương hơn các nhóm khác?
    Họ phải gánh vác nhiều vai trò gia đình, chịu áp lực kinh tế, tâm lý và xã hội, đồng thời thường thiếu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, dẫn đến nguy cơ nghèo đói cao hơn.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả vai trò của NVCTXH?
    Bao gồm trình độ và nhận thức của phụ nữ nghèo đơn thân, năng lực chuyên môn của NVCTXH, chính sách hỗ trợ, nhận thức của chính quyền địa phương và các yếu tố văn hóa, phong tục địa phương.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Kết hợp phương pháp duy vật lịch sử, nghiên cứu định tính và định lượng với các kỹ thuật thu thập dữ liệu như bảng hỏi, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm và quan sát trực tiếp.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao vai trò của NVCTXH?
    Tăng cường đào tạo chuyên môn, xây dựng chương trình hỗ trợ đa chiều, nâng cao vai trò kết nối, tăng nhận thức chính quyền địa phương và phát triển mô hình nhóm hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân.

Kết luận

  • Phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Trung Sơn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số hộ nghèo, có xu hướng tăng qua các năm và gặp nhiều khó khăn về kinh tế, sức khỏe, tâm lý và xã hội.
  • NVCTXH đóng vai trò thiết yếu trong việc vận động nguồn lực, kết nối dịch vụ, tham vấn và giáo dục nhằm hỗ trợ nhóm đối tượng này.
  • Hiệu quả vai trò NVCTXH bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như trình độ đối tượng, năng lực NVCTXH, chính sách và nhận thức địa phương.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực NVCTXH và hiệu quả hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân, góp phần giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội.
  • Nghiên cứu mở ra hướng tiếp cận mới trong công tác xã hội với nhóm đối tượng yếu thế, đồng thời làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.

Để tiếp tục phát huy vai trò của NVCTXH, các cơ quan chức năng và tổ chức xã hội cần phối hợp chặt chẽ, đầu tư nguồn lực và xây dựng chính sách phù hợp. Đề nghị các nhà nghiên cứu, cán bộ công tác xã hội và chính quyền địa phương tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân.