Tổng quan nghiên cứu
Chương trình 135 là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu vùng xa tại Việt Nam. Giai đoạn II (2006 – 2010) của chương trình đã được đầu tư với tổng kinh phí trên 14.000 tỷ đồng, hỗ trợ 1779 xã và 3149 thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc 47 tỉnh, trong đó huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình là một trong những địa phương trọng điểm. Huyện Kim Bôi có dân số hơn 140.000 người, gồm 4 dân tộc chính với tỷ lệ dân tộc Mường chiếm 82,4%, dân tộc Kinh 14%, dân tộc Dao gần 3% và dân tộc Tày 0,6%. Đây là huyện miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao, kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp, hạ tầng kỹ thuật yếu kém và thu nhập bình quân đầu người thấp, chỉ đạt khoảng 4,2 triệu đồng/người/năm trong giai đoạn nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của công tác xã hội trong việc thực hiện chương trình 135 tại huyện Kim Bôi, phân tích thực trạng, thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu tập trung vào hai xã thuộc chương trình 135 và một thôn bản đặc biệt khó khăn, với phạm vi thời gian từ 2006 đến 2010. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ bổ sung cơ sở lý luận về công tác xã hội trong lĩnh vực giảm nghèo mà còn góp phần thực tiễn giúp các cấp chính quyền và tổ chức xã hội nâng cao hiệu quả triển khai chương trình, hướng tới phát triển bền vững và cải thiện đời sống người dân.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu vận dụng ba lý thuyết chính để phân tích vai trò công tác xã hội trong thực hiện chương trình 135:
Thuyết vai trò xã hội: Giúp hiểu rõ các khuôn mẫu ứng xử xã hội áp đặt cho từng vị trí, chức năng của cá nhân trong cộng đồng. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc tư vấn, kết nối nguồn lực, hướng dẫn và giám sát nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của người dân nghèo, đặc biệt là nâng cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và cộng đồng.
Thuyết hệ thống sinh thái: Xem xét con người trong mối quan hệ tương tác với các hệ thống xã hội và môi trường xung quanh. Lý thuyết này giúp nhân viên công tác xã hội xác định các hệ thống liên quan như gia đình, cộng đồng, tổ chức xã hội để phối hợp hỗ trợ thân chủ hiệu quả, đồng thời nhấn mạnh sự tác động qua lại giữa các hệ thống trong quá trình phát triển bền vững.
Thuyết nhu cầu của Maslow: Phân loại nhu cầu của con người theo thứ tự từ cơ bản đến cao cấp, từ nhu cầu sinh lý, an toàn, tình cảm xã hội, được tôn trọng đến nhu cầu phát triển bản thân. Lý thuyết này giúp xác định nhu cầu ưu tiên của người nghèo để xây dựng kế hoạch trợ giúp phù hợp, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu thiết yếu trước khi hướng tới phát triển toàn diện.
Ba lý thuyết này tạo thành nền tảng lý luận vững chắc cho việc phân tích vai trò công tác xã hội trong việc hỗ trợ người dân thực hiện chương trình 135, từ đó đề xuất các giải pháp can thiệp hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng với cỡ mẫu 100 hộ nghèo thuộc diện thụ hưởng chương trình 135 tại huyện Kim Bôi. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích tại hai xã đặc biệt khó khăn và một thôn bản nhằm đảm bảo tính đại diện cho vùng nghiên cứu.
Phỏng vấn sâu: Thực hiện 24 cuộc phỏng vấn trực tiếp với các cán bộ lãnh đạo cấp huyện, xã, cán bộ ban chỉ đạo chương trình, cán bộ phòng Lao động Thương binh & Xã hội, cán bộ tín dụng, hội phụ nữ và các hộ dân thụ hưởng. Mục đích nhằm thu thập thông tin chi tiết về tác động chương trình, khó khăn, mong muốn và vai trò công tác xã hội trong thực hiện chương trình.
Quan sát thực địa: Ghi nhận điều kiện sống, thái độ của người dân đối với chương trình, bổ sung thông tin thực tế phục vụ phân tích.
Nghiên cứu tài liệu: Thu thập và phân tích các báo cáo phát triển kinh tế xã hội của huyện, báo cáo tổng kết chương trình 135 giai đoạn II, các tài liệu chính sách, nghiên cứu khoa học liên quan đến xóa đói giảm nghèo và công tác xã hội.
Thời gian nghiên cứu kéo dài từ 2006 đến 2010, phù hợp với giai đoạn thực hiện chương trình 135 tại địa phương. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm phân tích thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ hộ nghèo, thu nhập bình quân, cùng với phân tích nội dung phỏng vấn nhằm làm rõ vai trò và hiệu quả công tác xã hội trong thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng còn cao: Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Kim Bôi giảm từ 37% năm 1997 xuống còn khoảng 15% năm 2010, tuy nhiên vẫn còn cao so với mục tiêu dưới 30% của chương trình. Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 4,2 triệu đồng/người/năm, vượt mục tiêu 3,5 triệu đồng/người/năm đề ra cho năm 2010.
Vai trò công tác xã hội chưa chuyên nghiệp, chủ yếu bán chuyên: Các tổ chức hội, đoàn thể như hội phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc, phòng Lao động Thương binh & Xã hội thực hiện vai trò công tác xã hội nhưng phần lớn chưa có nhân viên CTXH được đào tạo bài bản. Vai trò chủ yếu là tư vấn, kết nối nguồn lực, hướng dẫn và giám sát nhưng còn hạn chế về năng lực và phạm vi hoạt động.
Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ xã hội còn yếu kém: Đến năm 2005, còn 30,5% xã chưa có điện lưới quốc gia, 9,16% xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, 25-30% người dân chưa được sử dụng nước sạch, tỷ lệ phòng học tạm chiếm khoảng 236 phòng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả chương trình và chất lượng cuộc sống người dân.
Khó khăn về nhận thức và trình độ dân trí: Khoảng 90% người nghèo có trình độ học vấn phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn, tỷ lệ mù chữ và thất học cao, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thông tin, kỹ thuật sản xuất và các chính sách hỗ trợ. Người dân còn tồn tại tư tưởng trông chờ, ỷ lại, chưa phát huy được vai trò chủ động trong xóa đói giảm nghèo.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy chương trình 135 đã tạo ra những chuyển biến tích cực về kinh tế - xã hội tại huyện Kim Bôi, đặc biệt là giảm tỷ lệ hộ nghèo và nâng cao thu nhập bình quân. Tuy nhiên, hiệu quả chưa đạt tối ưu do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Hạ tầng kỹ thuật yếu kém làm hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục và thị trường, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất lao động và phát triển sản xuất.
Vai trò công tác xã hội hiện nay chủ yếu do các tổ chức xã hội thực hiện một cách bán chuyên nghiệp, thiếu nhân viên được đào tạo bài bản, dẫn đến hạn chế trong việc tư vấn, hỗ trợ và giám sát người dân. Điều này phù hợp với lý thuyết vai trò xã hội khi vai trò chưa được thể hiện rõ ràng và đầy đủ, gây khó khăn trong việc thay đổi nhận thức và hành vi của người dân.
So sánh với các nghiên cứu khác, như báo cáo của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội phối hợp UNDP, cho thấy các chương trình giảm nghèo cần tăng cường năng lực cán bộ cấp xã và tổ chức đoàn thể cơ sở để nâng cao hiệu quả. Lý thuyết hệ thống sinh thái cũng nhấn mạnh sự phối hợp giữa các hệ thống xã hội để tạo ra tác động tích cực và bền vững.
Việc áp dụng thuyết nhu cầu của Maslow giúp xác định rõ nhu cầu ưu tiên của người nghèo là đảm bảo nhu cầu sinh lý và an toàn trước khi hướng tới các nhu cầu xã hội và phát triển bản thân. Do đó, công tác xã hội cần tập trung hỗ trợ đáp ứng các nhu cầu cơ bản này để tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, bảng so sánh thu nhập bình quân đầu người và bảng đánh giá năng lực công tác xã hội tại địa phương nhằm minh họa rõ nét các phát hiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Đào tạo và nâng cao năng lực nhân viên công tác xã hội: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng tư vấn, kết nối nguồn lực, giám sát và hỗ trợ cộng đồng cho cán bộ xã, hội viên các tổ chức xã hội. Mục tiêu nâng cao năng lực chuyên môn trong vòng 1-2 năm, do Sở Lao động Thương binh & Xã hội phối hợp với các trường đào tạo thực hiện.
Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cơ bản: Ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế và nước sạch tại các xã đặc biệt khó khăn. Mục tiêu đến năm 2025 đạt trên 90% xã có đường ô tô đến trung tâm, 100% xã có điện lưới quốc gia và nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Chủ thể thực hiện là UBND tỉnh, các sở ngành liên quan phối hợp với chính quyền địa phương.
Thúc đẩy vai trò của phụ nữ trong xóa đói giảm nghèo: Xây dựng các mô hình vay vốn, đào tạo kỹ năng sản xuất, quản lý tài chính dành cho phụ nữ, nhằm nâng cao vai trò và quyền quyết định trong gia đình và cộng đồng. Thời gian triển khai trong 3 năm, do Hội Phụ nữ huyện chủ trì phối hợp với các tổ chức xã hội.
Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chương trình tuyên truyền, tập huấn về kỹ thuật sản xuất, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống dịch bệnh và các chính sách hỗ trợ. Mục tiêu nâng cao nhận thức và thay đổi tư duy trông chờ, ỷ lại trong vòng 2 năm, do các tổ chức xã hội và chính quyền địa phương phối hợp thực hiện.
Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả chương trình: Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thường xuyên các hoạt động xóa đói giảm nghèo, đảm bảo minh bạch và hiệu quả nguồn lực. Chủ thể thực hiện là Ban chỉ đạo chương trình 135 cấp huyện và xã, phối hợp với các tổ chức xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý và thực thi chương trình xóa đói giảm nghèo: Giúp hiểu rõ vai trò công tác xã hội trong triển khai chương trình, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và phối hợp các hoạt động hỗ trợ.
Nhân viên công tác xã hội và các tổ chức xã hội: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về phương pháp và vai trò công tác xã hội trong hỗ trợ người nghèo, giúp họ phát huy năng lực và thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành công tác xã hội, phát triển cộng đồng: Là tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực tiễn ứng dụng công tác xã hội trong lĩnh vực giảm nghèo.
Các cơ quan chính quyền địa phương và tổ chức phi chính phủ: Hỗ trợ xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng khó khăn dựa trên cơ sở thực tiễn và phân tích vai trò công tác xã hội.
Câu hỏi thường gặp
Chương trình 135 có những mục tiêu cụ thể nào trong giai đoạn II?
Mục tiêu chính là nâng cao thu nhập bình quân đầu người trên 3,5 triệu đồng/năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 30%, phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường giao thông, điện, trường học, trạm y tế và nâng cao đời sống văn hóa xã hội.Vai trò công tác xã hội được thể hiện như thế nào trong thực hiện chương trình?
Công tác xã hội đóng vai trò tư vấn, kết nối nguồn lực, hướng dẫn người dân áp dụng kỹ thuật sản xuất, giám sát và hỗ trợ cộng đồng, giúp người nghèo nâng cao nhận thức và năng lực tự lực vươn lên.Nguyên nhân chính khiến chương trình chưa đạt hiệu quả tối ưu là gì?
Nguyên nhân bao gồm hạ tầng kỹ thuật yếu kém, trình độ dân trí thấp, thiếu nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp, cùng với tư tưởng trông chờ, ỷ lại của một bộ phận người dân.Làm thế nào để nâng cao vai trò của phụ nữ trong xóa đói giảm nghèo?
Thông qua các mô hình vay vốn dành cho phụ nữ, đào tạo kỹ năng quản lý tài chính và sản xuất, đồng thời thay đổi nhận thức về vai trò của phụ nữ trong gia đình và cộng đồng.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
Kết hợp phỏng vấn sâu, quan sát thực địa và nghiên cứu tài liệu với cỡ mẫu 100 hộ nghèo, sử dụng phân tích thống kê mô tả và phân tích nội dung để đánh giá vai trò công tác xã hội và hiệu quả chương trình.
Kết luận
- Chương trình 135 giai đoạn II đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Kim Bôi từ 37% xuống còn khoảng 15%, nâng cao thu nhập bình quân đầu người lên 4,2 triệu đồng/năm.
- Vai trò công tác xã hội trong thực hiện chương trình chủ yếu do các tổ chức xã hội thực hiện bán chuyên nghiệp, còn thiếu nhân viên được đào tạo bài bản.
- Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ xã hội còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả chương trình và chất lượng cuộc sống người dân.
- Nhu cầu của người nghèo tập trung vào các nhu cầu cơ bản như ăn uống, an toàn, giáo dục và y tế, cần được ưu tiên đáp ứng để phát triển bền vững.
- Đề xuất các giải pháp đào tạo nhân viên công tác xã hội, đầu tư hạ tầng, nâng cao vai trò phụ nữ và tăng cường truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả chương trình trong giai đoạn tiếp theo.
Để tiếp tục phát huy hiệu quả chương trình 135, các cấp chính quyền, tổ chức xã hội và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ, tập trung nguồn lực và nâng cao năng lực thực thi. Hành động ngay hôm nay sẽ góp phần cải thiện đời sống người dân vùng khó khăn, hướng tới phát triển bền vững và công bằng xã hội.