Tổng quan nghiên cứu
Công tác xã hội là một ngành khoa học ứng dụng có lịch sử phát triển hơn 100 năm trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, ngành này mới được công nhận chính thức trong những năm gần đây thông qua đề án 32 “Phát triển nghề công tác xã hội”. Đối tượng trợ giúp của công tác xã hội rất đa dạng, trong đó phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ (PNNĐT) là nhóm yếu thế dễ bị tổn thương và cần sự hỗ trợ bền vững. Tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, PNNĐT chiếm tỷ lệ đáng kể trong cộng đồng và đang đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế, tâm lý và cơ hội việc làm. Theo báo cáo, tỷ lệ hộ nghèo tại huyện giảm từ 1,83% năm 2016 xuống còn 0,46% năm 2018, tuy nhiên phần lớn PNNĐT vẫn có thu nhập dưới 1 triệu đồng/tháng và tỷ lệ thất nghiệp lên đến 20%.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho PNNĐT tại huyện Quốc Oai, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động công tác xã hội phù hợp, giúp họ tự tin, chủ động hội nhập xã hội và ổn định cuộc sống. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 02/2019 đến tháng 09/2019, tập trung vào 60 phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ 25 đến 55 tuổi tại 3 xã: Sài Sơn, Yên Sơn và Cộng Hòa. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhóm đối tượng này mà còn hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc xây dựng chính sách an sinh xã hội hiệu quả, góp phần thúc đẩy bình đẳng giới và phát triển bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên ba lý thuyết chính:
Lý thuyết nhu cầu Maslow: Xác định các nhu cầu cơ bản của con người theo bậc thang từ nhu cầu sinh lý, an toàn, xã hội, được tôn trọng đến nhu cầu hoàn thiện bản thân. Lý thuyết này giúp nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) hiểu và đáp ứng đúng nhu cầu ưu tiên của PNNĐT, từ đó thiết kế các hoạt động hỗ trợ phù hợp.
Lý thuyết trao quyền (Empowerment): Nhấn mạnh việc giúp PNNĐT tăng cường sức mạnh cá nhân và chính trị, tự quyết định và hành động trong cuộc sống, đồng thời phát huy khả năng giải quyết vấn đề của bản thân. Lý thuyết này là cơ sở để công tác xã hội thúc đẩy sự tự chủ và tham gia tích cực của đối tượng.
Lý thuyết hệ thống sinh thái: Xem xét mối quan hệ tương tác giữa cá nhân với các hệ thống xã hội như gia đình, cộng đồng, tổ chức xã hội và chính sách. Lý thuyết này giúp đánh giá tác động của môi trường xung quanh đến PNNĐT và xác định cấp độ can thiệp phù hợp trong công tác xã hội.
Ba lý thuyết này tạo thành khung lý luận toàn diện, giúp phân tích sâu sắc các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của PNNĐT, đồng thời định hướng các giải pháp can thiệp hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ 60 phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại 3 xã thuộc huyện Quốc Oai, cùng với phỏng vấn sâu 6 phụ nữ, 3 cán bộ công tác phụ nữ xã và 2 cán bộ Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện. Dữ liệu thứ cấp được khai thác từ các báo cáo của UBND huyện, các tài liệu pháp luật, sách báo và các nghiên cứu liên quan trong nước và quốc tế.
Phương pháp phân tích: Kết hợp phân tích định tính và định lượng. Dữ liệu định lượng được xử lý thống kê mô tả, biểu diễn bằng bảng và biểu đồ để thể hiện tỷ lệ, cơ cấu ngành nghề, thu nhập, mức độ tiếp cận dịch vụ. Dữ liệu định tính từ phỏng vấn sâu được tổng hợp, phân tích nội dung nhằm làm rõ các vấn đề tâm lý, xã hội và hiệu quả các hoạt động công tác xã hội.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu gồm 60 phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ, được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện nhằm đảm bảo tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế. Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2019 đến tháng 09/2019.
Timeline nghiên cứu: Giai đoạn chuẩn bị và thu thập dữ liệu diễn ra trong 6 tháng, tiếp theo là phân tích và đề xuất giải pháp trong 3 tháng cuối.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng việc làm và thu nhập của PNNĐT: 63,3% phụ nữ làm nghề tự do không ổn định, 11,6% tham gia sản xuất nông nghiệp, 20% thất nghiệp hoàn toàn. Thu nhập bình quân dưới 1 triệu đồng/tháng, thuộc diện nghèo theo chuẩn quốc gia.
Trình độ chuyên môn thấp: 81,8% chưa qua đào tạo nghề, chỉ 18,2% được đào tạo sơ cấp nghề hoặc cao hơn. Điều này hạn chế khả năng tiếp cận việc làm ổn định và thu nhập bền vững.
Mức độ tiếp cận dịch vụ công tác xã hội còn hạn chế: Chỉ 36% phụ nữ được tham gia khảo sát nhu cầu việc làm, 61,5% rất ít hoặc không tiếp cận dịch vụ tư vấn việc làm, chỉ 8,4% thường xuyên tham gia phiên giao dịch việc làm.
Hiệu quả đào tạo nghề: Từ năm 2016 đến 2019, số phụ nữ tham gia đào tạo nghề tăng từ 17 lên 51 người. 75% người học đánh giá nội dung đào tạo phù hợp và có thể áp dụng vào thực tế, tuy nhiên 25% cho rằng chưa đáp ứng nhu cầu công việc.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy PNNĐT tại huyện Quốc Oai đang gặp nhiều khó khăn về việc làm và thu nhập, phần lớn làm các công việc tự do, không ổn định, thu nhập thấp, dẫn đến vòng luẩn quẩn nghèo đói và thiếu thông tin. Trình độ chuyên môn thấp là rào cản lớn trong việc tiếp cận việc làm ổn định, đồng thời hạn chế khả năng phát triển nghề nghiệp. Mức độ tiếp cận dịch vụ công tác xã hội và các chương trình hỗ trợ còn hạn chế do công tác khảo sát chưa toàn diện, thông tin chưa được phổ biến rộng rãi, đặc biệt với nhóm phụ nữ ở vùng xa.
Đào tạo nghề đã được quan tâm và tổ chức bài bản, góp phần nâng cao kỹ năng cho một bộ phận PNNĐT, tuy nhiên cần cải tiến nội dung đào tạo để phù hợp hơn với nhu cầu thực tế và yêu cầu của thị trường lao động. Việc kết nối giữa đào tạo nghề và tạo việc làm chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn cao.
Các biểu đồ và bảng số liệu minh họa rõ ràng tỷ lệ thất nghiệp, cơ cấu ngành nghề, mức thu nhập và mức độ tiếp cận dịch vụ, giúp đánh giá chính xác thực trạng và làm cơ sở đề xuất giải pháp phù hợp. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả nghiên cứu phù hợp với xu hướng chung về khó khăn của phụ nữ đơn thân trong việc tiếp cận việc làm và dịch vụ hỗ trợ.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác khảo sát và nắm bắt nhu cầu việc làm
- Thực hiện các đợt khảo sát định kỳ, mở rộng phạm vi và đối tượng tham gia để đảm bảo không bỏ sót nhóm PNNĐT có nhu cầu.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện phối hợp với các tổ chức xã hội.
- Thời gian: Triển khai ngay trong năm 2024 và duy trì hàng năm.
Nâng cao chất lượng và tính phù hợp của đào tạo nghề
- Cập nhật chương trình đào tạo sát với nhu cầu thị trường và khả năng của PNNĐT, tăng cường đào tạo kỹ năng mềm và kỹ năng tìm việc.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm dạy nghề huyện phối hợp với các doanh nghiệp địa phương.
- Thời gian: Triển khai trong 2 năm tới.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả các dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm
- Tăng cường tổ chức phiên giao dịch việc làm, đẩy mạnh tuyên truyền để PNNĐT dễ dàng tiếp cận thông tin và dịch vụ.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện.
- Thời gian: Thường xuyên, liên tục.
Xây dựng mạng lưới hỗ trợ đa chiều cho PNNĐT
- Kết nối các nguồn lực từ gia đình, cộng đồng, tổ chức xã hội và chính quyền để hỗ trợ toàn diện về kinh tế, tâm lý và xã hội.
- Chủ thể thực hiện: Hội Phụ nữ huyện, các tổ chức phi chính phủ, cộng đồng dân cư.
- Thời gian: Triển khai trong 3 năm tới.
Tăng cường công tác truyền thông và nâng cao nhận thức xã hội
- Vận động cộng đồng thay đổi quan niệm, giảm kỳ thị đối với PNNĐT, tạo môi trường thân thiện, hỗ trợ hòa nhập xã hội.
- Chủ thể thực hiện: Hội Phụ nữ, các cơ quan truyền thông địa phương.
- Thời gian: Liên tục, ưu tiên trong năm 2024.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhân viên công tác xã hội và cán bộ chính quyền địa phương
- Lợi ích: Nắm bắt thực trạng, nhu cầu và các giải pháp hỗ trợ PNNĐT, từ đó nâng cao hiệu quả công tác xã hội tại địa phương.
- Use case: Xây dựng chương trình đào tạo nghề, tổ chức phiên giao dịch việc làm phù hợp.
Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức xã hội
- Lợi ích: Hiểu rõ đặc điểm, khó khăn và nhu cầu của PNNĐT để thiết kế các dự án hỗ trợ hiệu quả.
- Use case: Triển khai các mô hình hỗ trợ sinh kế, tư vấn tâm lý cho phụ nữ đơn thân.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành xã hội học, công tác xã hội
- Lợi ích: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác xã hội với nhóm đối tượng yếu thế, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu về bình đẳng giới, giảm nghèo và phát triển cộng đồng.
Các doanh nghiệp và nhà tuyển dụng
- Lợi ích: Hiểu về tiềm năng và khó khăn của PNNĐT trong thị trường lao động, từ đó có chính sách tuyển dụng và hỗ trợ phù hợp.
- Use case: Tạo điều kiện việc làm ổn định, đào tạo kỹ năng cho lao động nữ đơn thân.
Câu hỏi thường gặp
Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ gặp những khó khăn gì trong việc tìm kiếm việc làm?
Họ thường thiếu kỹ năng nghề nghiệp, trình độ học vấn thấp, áp lực tâm lý và trách nhiệm nuôi con, đồng thời gặp rào cản xã hội và thiếu thông tin việc làm. Ví dụ, tại huyện Quốc Oai, 81,8% chưa qua đào tạo nghề và 20% thất nghiệp.
Công tác xã hội hỗ trợ việc làm cho nhóm đối tượng này bằng cách nào?
Công tác xã hội thực hiện tư vấn nghề nghiệp, kết nối nguồn lực, hỗ trợ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm và giúp tiếp cận các chính sách xã hội. Hoạt động này giúp PNNĐT nâng cao năng lực, tự tin và có việc làm ổn định.
Tại sao đào tạo nghề lại quan trọng đối với phụ nữ đơn thân?
Đào tạo nghề giúp họ có kỹ năng cần thiết để tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu cho thấy 75% người học đánh giá đào tạo nghề phù hợp và có thể áp dụng thực tế.
Những rào cản nào làm hạn chế hiệu quả của các chương trình hỗ trợ việc làm?
Bao gồm khảo sát nhu cầu chưa toàn diện, thiếu thông tin phổ biến, nội dung đào tạo chưa sát thực tế, và sự kỳ thị xã hội đối với phụ nữ đơn thân. Điều này dẫn đến việc nhiều người chưa tiếp cận được dịch vụ hỗ trợ.
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho PNNĐT?
Cần tăng cường khảo sát nhu cầu, cải tiến đào tạo nghề, mở rộng dịch vụ tư vấn, xây dựng mạng lưới hỗ trợ đa chiều và nâng cao nhận thức xã hội. Ví dụ, tổ chức phiên giao dịch việc làm thường xuyên và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan.
Kết luận
- Công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ việc làm cho phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ, giúp họ vượt qua khó khăn và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Thực trạng tại huyện Quốc Oai cho thấy PNNĐT gặp nhiều thách thức về việc làm, thu nhập thấp và hạn chế tiếp cận dịch vụ hỗ trợ.
- Đào tạo nghề và tư vấn việc làm đã được triển khai nhưng cần nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi tiếp cận.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào khảo sát nhu cầu, nâng cao kỹ năng nghề, mở rộng dịch vụ tư vấn và xây dựng mạng lưới hỗ trợ toàn diện.
- Nghiên cứu khuyến nghị các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội và cộng đồng cùng phối hợp thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho PNNĐT phát triển bền vững.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả công tác xã hội.
Call-to-action: Các tổ chức và cá nhân quan tâm nên phối hợp chặt chẽ, tăng cường truyền thông và huy động nguồn lực nhằm hỗ trợ PNNĐT có việc làm ổn định, góp phần xây dựng xã hội công bằng và phát triển bền vững.