Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trở thành yêu cầu tất yếu. Theo Nghị quyết số 52/NQ-TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị, chuyển đổi số quốc gia được xác định là trọng tâm phát triển kinh tế số, xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh. Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội (EVNHANOI) là một trong những đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ.

Luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ tại EVNHANOI trong giai đoạn 2017-2022, thời điểm Tổng công ty nâng cấp phần mềm quản lý văn bản từ E-office lên D-office và xây dựng hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử. Mục tiêu nghiên cứu nhằm nhận diện, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ và đề xuất các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh hiệu quả ứng dụng này.

Việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ không chỉ giúp nâng cao năng suất, chất lượng công việc mà còn góp phần cải cách hành chính, giảm thiểu thời gian xử lý văn bản, hồ sơ. Theo báo cáo ngành, chỉ số ứng dụng CNTT của EVNHANOI luôn đứng trong top đầu các đơn vị thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong hai năm liên tiếp 2019-2020. Điều này khẳng định tầm quan trọng và hiệu quả của việc tổ chức ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ tại Tổng công ty.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết quản trị văn phòng và lý thuyết ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính. Lý thuyết quản trị văn phòng tập trung vào các khái niệm về công tác văn thư, lưu trữ, tổ chức và quản lý công việc văn phòng nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của cơ quan. Lý thuyết ứng dụng CNTT nhấn mạnh vai trò của CNTT như một công cụ hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng và tính chính xác trong quản lý thông tin.

Các khái niệm chính được làm rõ gồm:

  • Công nghệ thông tin (CNTT): Hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, công cụ kỹ thuật hiện đại để thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền tải thông tin số.
  • Công tác văn thư: Toàn bộ công việc liên quan đến soạn thảo, ban hành, quản lý văn bản và lập hồ sơ nhằm đảm bảo thông tin phục vụ quản lý.
  • Công tác lưu trữ: Quá trình thu thập, bảo quản, tổ chức khoa học và khai thác tài liệu lưu trữ phục vụ quản lý và nghiên cứu.
  • Tổ chức ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ: Các biện pháp quản lý nhằm đưa CNTT vào các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ một cách khoa học, hiệu quả và đồng bộ.

Ngoài ra, luận văn còn tham khảo các quy định pháp luật về CNTT và công tác văn thư, lưu trữ như Luật Công nghệ thông tin 2006, Luật Lưu trữ 2011, Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, kết hợp cả định tính và định lượng nhằm đảm bảo tính khách quan và toàn diện. Cụ thể:

  • Phân tích tài liệu: Thu thập, tổng hợp các văn bản pháp luật, tài liệu chuyên khảo, báo cáo ngành và các nghiên cứu liên quan để xây dựng khung lý thuyết và cơ sở pháp lý.
  • Khảo sát thực tế: Thu thập dữ liệu tại Văn phòng Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội, với cỡ mẫu khoảng 108 cán bộ nhân viên, trong đó có 24 lao động nữ, tập trung vào các bộ phận văn thư, lưu trữ và IT.
  • Phân tích, tổng hợp: Đánh giá thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT qua các chỉ số về số lượng văn bản xử lý, thời gian giải quyết, mức độ hài lòng của cán bộ và lãnh đạo.
  • So sánh: Đối chiếu thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ với các nghiệp vụ khác như kinh doanh, kế toán để rút ra bài học và đề xuất giải pháp.
  • Trải nghiệm thực tế: Tác giả trực tiếp tiếp cận và đánh giá các phần mềm quản lý văn bản D-office, hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử để có nhận định khách quan.

Thời gian nghiên cứu kéo dài từ 2017 đến 2022, phù hợp với giai đoạn EVNHANOI nâng cấp và triển khai các hệ thống CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả trong quản lý văn bản đi và đến:
    Hệ thống D-office giúp xử lý văn bản đi nhanh chóng, với thời gian trung bình giảm 30% so với trước khi ứng dụng CNTT. Văn bản đến được tiếp nhận và phân phối trong ngày, đảm bảo tiến độ công việc. Tỷ lệ văn bản xử lý đúng hạn đạt khoảng 95%.

  2. Tăng cường lập hồ sơ điện tử và giao nộp lưu trữ:
    Việc lập hồ sơ điện tử được thực hiện đồng bộ trên hệ thống, giúp giảm 40% thời gian so với phương pháp thủ công. Hồ sơ điện tử được phân quyền truy cập, bảo mật và dễ dàng khai thác sử dụng. Tỷ lệ hồ sơ được giao nộp đúng hạn đạt trên 90%.

  3. Bảo quản và khai thác tài liệu lưu trữ:
    Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ được sao lưu ít nhất 3 bộ trên các phương tiện lưu trữ độc lập, đảm bảo an toàn và toàn vẹn thông tin. Việc khai thác tài liệu qua hệ thống điện tử giúp giảm 50% thời gian tìm kiếm so với lưu trữ giấy truyền thống.

  4. Nhân lực và nhận thức về ứng dụng CNTT:
    Khoảng 85% cán bộ văn thư, lưu trữ tại EVNHANOI đã được đào tạo và có kỹ năng sử dụng thành thạo các phần mềm quản lý văn bản và lưu trữ điện tử. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 15% cán bộ chưa nắm vững quy trình lập hồ sơ điện tử, ảnh hưởng đến hiệu quả chung.

Thảo luận kết quả

Việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ tại EVNHANOI đã mang lại nhiều kết quả tích cực, thể hiện qua các chỉ số về thời gian xử lý văn bản, tỷ lệ hoàn thành công việc đúng hạn và mức độ hài lòng của cán bộ. Nguyên nhân chính của thành công là do sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Tổng công ty, đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT đồng bộ, cùng với việc tổ chức đào tạo bài bản cho cán bộ.

So sánh với một số nghiên cứu trong ngành như tại Bộ Thông tin và Truyền thông hay Bộ Tài chính, EVNHANOI có lợi thế về nguồn lực và sự đồng bộ trong triển khai phần mềm, giúp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT hơn. Tuy nhiên, hạn chế về nhận thức và kỹ năng của một bộ phận cán bộ vẫn cần được khắc phục để đảm bảo tính đồng bộ và bền vững.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ văn bản xử lý đúng hạn theo năm, bảng thống kê số lượng hồ sơ điện tử lập mới và tỷ lệ cán bộ được đào tạo CNTT. Các biểu đồ này giúp minh họa rõ nét tiến trình và hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy định, hướng dẫn ứng dụng CNTT:
    Ban hành các quy trình, quy định chi tiết về lập hồ sơ điện tử, quản lý văn bản và lưu trữ điện tử, đảm bảo tính thống nhất và dễ áp dụng. Thời gian thực hiện: trong 6 tháng tới. Chủ thể: Ban Chỉ đạo chuyển đổi số EVNHANOI phối hợp Văn phòng Tổng công ty.

  2. Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ:
    Tổ chức các khóa đào tạo định kỳ về kỹ năng sử dụng phần mềm D-office, lập hồ sơ điện tử và bảo mật thông tin cho toàn bộ cán bộ văn thư, lưu trữ. Mục tiêu đạt 100% cán bộ được đào tạo trong vòng 1 năm. Chủ thể: Phòng Đào tạo và Văn phòng Tổng công ty.

  3. Đầu tư hiện đại hóa hạ tầng CNTT:
    Nâng cấp hệ thống máy chủ, mạng LAN, thiết bị lưu trữ và phần mềm quản lý tài liệu để đảm bảo tốc độ xử lý, an toàn dữ liệu và khả năng mở rộng trong tương lai. Thời gian: 12 tháng. Chủ thể: Ban CNTT EVNHANOI.

  4. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác văn thư, lưu trữ:
    Phát triển các ứng dụng di động, tích hợp trí tuệ nhân tạo hỗ trợ tra cứu, phân loại và xử lý văn bản tự động nhằm giảm thiểu thủ công và tăng hiệu quả. Chủ thể: Ban Chỉ đạo chuyển đổi số phối hợp Ban CNTT, thời gian 2 năm.

  5. Đảm bảo an ninh, bảo mật thông tin:
    Xây dựng hệ thống sao lưu dự phòng, kiểm soát truy cập chặt chẽ và thường xuyên đánh giá an toàn thông tin để bảo vệ dữ liệu văn bản, hồ sơ lưu trữ. Chủ thể: Ban CNTT phối hợp Phòng An ninh mạng, thực hiện liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo các Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước:
    Giúp hiểu rõ vai trò và cách thức tổ chức ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ để nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành.

  2. Cán bộ quản lý văn phòng, văn thư, lưu trữ:
    Cung cấp kiến thức chuyên sâu về quy trình, nghiệp vụ và công nghệ hỗ trợ trong công tác văn thư, lưu trữ hiện đại.

  3. Chuyên gia công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý hành chính:
    Tham khảo các giải pháp kỹ thuật, mô hình triển khai phần mềm quản lý văn bản và lưu trữ điện tử tại một doanh nghiệp lớn.

  4. Nhà nghiên cứu, sinh viên ngành Quản trị văn phòng, Lưu trữ học:
    Tài liệu tham khảo thực tiễn quý giá về ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ tại một đơn vị điển hình, phục vụ nghiên cứu và học tập.

Câu hỏi thường gặp

  1. Ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ có lợi ích gì nổi bật?
    Ứng dụng CNTT giúp tăng tốc độ xử lý văn bản, giảm sai sót, nâng cao tính bảo mật và dễ dàng tra cứu, khai thác tài liệu. Ví dụ, tại EVNHANOI, thời gian xử lý văn bản đi giảm 30% so với trước đây.

  2. Phần mềm D-office có vai trò như thế nào trong quản lý văn bản?
    D-office là hệ thống quản lý văn bản điện tử giúp soạn thảo, ký số, phát hành và lưu trữ văn bản trên môi trường mạng, đảm bảo tính pháp lý và hiệu quả trong quản lý tài liệu.

  3. Làm thế nào để đảm bảo an toàn thông tin trong lưu trữ điện tử?
    Cần xây dựng hệ thống sao lưu dự phòng, phân quyền truy cập nghiêm ngặt, mã hóa dữ liệu và thường xuyên kiểm tra, đánh giá an ninh mạng để bảo vệ dữ liệu.

  4. Những khó khăn thường gặp khi triển khai ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ?
    Khó khăn gồm hạn chế về kỹ năng CNTT của cán bộ, thiếu đồng bộ phần mềm, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng và chưa có quy trình hướng dẫn chi tiết.

  5. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ?
    Tăng cường đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy trình, đầu tư hạ tầng CNTT hiện đại, đồng bộ phần mềm và đẩy mạnh chuyển đổi số là các giải pháp thiết thực.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ vai trò quan trọng của việc tổ chức ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ tại EVNHANOI, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành.
  • Thực trạng ứng dụng CNTT tại EVNHANOI cho thấy nhiều kết quả tích cực với tỷ lệ xử lý văn bản đúng hạn đạt trên 90%, thời gian lập hồ sơ điện tử giảm 40%.
  • Các nguyên tắc tổ chức ứng dụng CNTT như thống nhất, đồng bộ, độ tin cậy và tính khả thi được tuân thủ cơ bản, tạo nền tảng cho thành công.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về hoàn thiện quy định, đào tạo nhân lực, đầu tư hạ tầng và chuyển đổi số nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm triển khai đào tạo toàn diện, nâng cấp hệ thống CNTT và xây dựng cơ chế đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT định kỳ.

Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội và các đơn vị liên quan được khuyến khích áp dụng các giải pháp đề xuất để nâng cao năng lực quản lý văn thư, lưu trữ, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong doanh nghiệp.