Tổng quan nghiên cứu

Huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, với dân số khoảng 64.490 người và gần 29 dân tộc anh em sinh sống, là một địa phương có vị trí địa lý đặc thù, nằm ở phía Tây tỉnh Đắk Lắk, giáp Campuchia và các huyện lân cận. Kinh tế huyện phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 10,4%/năm trong giai đoạn 2016-2021, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp, thủy sản và tăng ngành công nghiệp - xây dựng cùng thương mại - dịch vụ. Thu nhập bình quân đầu người năm 2021 đạt 33 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 23,16%. Trong bối cảnh đó, Hội đồng nhân dân (HĐND) huyện Buôn Đôn giữ vai trò quan trọng trong việc đại diện ý chí, nguyện vọng của nhân dân, quyết định các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và giám sát hoạt động của chính quyền địa phương.

Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND huyện Buôn Đôn trong giai đoạn 2016-2021, nhằm nhận diện những thành tựu, hạn chế và đề xuất giải pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ tổ chức bộ máy, hoạt động kỳ họp, giám sát, chất vấn, tiếp xúc cử tri và vai trò của đại biểu HĐND huyện. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc góp phần hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND huyện, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý công, đặc biệt là lý thuyết về tổ chức bộ máy nhà nước và hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước địa phương. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết tổ chức và quản lý công: Giúp phân tích cấu trúc tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND huyện, đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên các tiêu chí về tổ chức bộ máy, năng lực đại biểu và quy trình hoạt động.

  2. Lý thuyết về quyền lực và đại diện dân chủ: Giúp làm rõ vai trò của HĐND huyện như cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, thực hiện chức năng quyết định và giám sát theo quy định pháp luật.

Các khái niệm chính được sử dụng bao gồm: tổ chức HĐND huyện, hoạt động kỳ họp, giám sát của HĐND, đại biểu HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, quyền hạn và nhiệm vụ của HĐND theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Cụ thể:

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu chính được thu thập từ các báo cáo, nghị quyết, biên bản kỳ họp HĐND huyện Buôn Đôn giai đoạn 2016-2021; số liệu thống kê kinh tế - xã hội của huyện; phỏng vấn sâu với đại biểu HĐND, cán bộ Thường trực HĐND và các Ban của HĐND; khảo sát ý kiến cử tri và các bên liên quan.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích nội dung tài liệu pháp luật, báo cáo hoạt động; thống kê số liệu về tổ chức, số lượng đại biểu, tỷ lệ tham gia các hoạt động; so sánh thực trạng với các quy định pháp luật và các nghiên cứu tương tự ở địa phương khác; đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên các tiêu chí về tổ chức, năng lực đại biểu, chất lượng giám sát và tiếp xúc cử tri.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Lấy mẫu toàn bộ đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2016-2021 (28 đại biểu), các thành viên Thường trực và Ban của HĐND huyện, cùng một số cán bộ liên quan và cử tri đại diện. Phương pháp chọn mẫu kết hợp chọn mẫu toàn bộ và chọn mẫu thuận tiện nhằm đảm bảo tính đại diện và khả thi.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý dữ liệu trong năm 2022, phân tích và viết luận văn hoàn thành năm 2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tổ chức bộ máy HĐND huyện Buôn Đôn cơ bản phù hợp quy định pháp luật: Thường trực HĐND gồm 6 đại biểu, các Ban gồm Ban Kinh tế - Xã hội, Ban Pháp chế và Ban Dân tộc với 7 thành viên mỗi Ban. Đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2016-2021 có 28 người, trong đó nữ chiếm 32,14%, dân tộc thiểu số chiếm 32,26%, trình độ đại học trở lên chiếm 82,14%. Tuy nhiên, số đại biểu có trình độ sau đại học chỉ chiếm 3,57%, còn gần 18% dưới đại học.

  2. Hoạt động kỳ họp và ban hành nghị quyết có nhiều đổi mới nhưng còn hạn chế: HĐND huyện tổ chức ít nhất hai kỳ họp thường niên mỗi năm, có sự phối hợp chặt chẽ với UBND và Mặt trận Tổ quốc. Số lượng nghị quyết ban hành tăng đều qua các năm, tập trung vào các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Tuy nhiên, một số kỳ họp cuối năm thường tổ chức chậm so với quy định, một số nghị quyết chưa thực sự khả thi, đặc biệt trong cân đối ngân sách địa phương.

  3. Hoạt động giám sát và chất vấn chưa đa dạng, chất lượng đại biểu còn hạn chế: Các Ban của HĐND huyện đã xây dựng kế hoạch giám sát và thực hiện khảo sát theo lĩnh vực phụ trách. Tuy nhiên, chất lượng giám sát chưa đáp ứng yêu cầu, chưa đa dạng về hình thức và nội dung. Đại biểu HĐND còn thiếu kỹ năng hoạt động chuyên môn, chưa phát huy hết vai trò đại diện cho cử tri.

  4. Hoạt động tiếp xúc cử tri và tiếp công dân được chú trọng nhưng chưa đồng đều: Đại biểu HĐND thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri ít nhất một lần mỗi năm, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri và báo cáo kết quả hoạt động. Tuy nhiên, số lượng cuộc tiếp xúc và tỷ lệ cử tri tham gia còn hạn chế, chưa tạo được sự gắn kết chặt chẽ giữa đại biểu và cử tri.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân các hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố: năng lực và trách nhiệm của đại biểu chưa đồng đều, tổ chức bộ máy chưa được đầu tư đồng bộ, mối quan hệ phối hợp giữa HĐND với UBND và các cơ quan liên quan chưa chặt chẽ, cũng như đặc điểm kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn của huyện Buôn Đôn. So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác như tỉnh Thanh Hóa, Nam Định, Đắk Lắk cho thấy tình trạng tương tự về chất lượng giám sát và hoạt động đại biểu.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ đại biểu theo giới tính, trình độ chuyên môn, biểu đồ số lượng nghị quyết ban hành qua các năm, bảng thống kê số cuộc tiếp xúc cử tri và tỷ lệ cử tri tham gia. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét sự chuyển biến và những điểm cần cải thiện trong tổ chức và hoạt động của HĐND huyện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực và kỹ năng cho đại biểu HĐND: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu về kỹ năng giám sát, chất vấn, tiếp xúc cử tri và xây dựng nghị quyết. Mục tiêu tăng tỷ lệ đại biểu có trình độ sau đại học lên ít nhất 10% trong nhiệm kỳ tiếp theo. Chủ thể thực hiện: HĐND huyện phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia, thời gian 1-2 năm.

  2. Cải tiến quy trình tổ chức kỳ họp và ban hành nghị quyết: Đảm bảo các kỳ họp diễn ra đúng thời gian quy định, nâng cao chất lượng thẩm tra dự thảo nghị quyết, tăng cường sự tham gia của các Ban và đại biểu. Chủ thể: Thường trực HĐND huyện, thời gian thực hiện ngay trong nhiệm kỳ 2023-2026.

  3. Đa dạng hóa hình thức và nội dung giám sát: Áp dụng các phương pháp giám sát hiện đại như khảo sát trực tuyến, giám sát chuyên đề sâu, phối hợp với các tổ chức xã hội để nâng cao hiệu quả giám sát. Chủ thể: Các Ban của HĐND huyện, thời gian 1-3 năm.

  4. Tăng cường hoạt động tiếp xúc cử tri và tiếp công dân: Xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri chi tiết, tăng số lượng cuộc tiếp xúc, nâng cao tỷ lệ cử tri tham gia, đồng thời cải thiện công tác tiếp công dân của đại biểu. Chủ thể: Đại biểu HĐND huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thời gian liên tục trong nhiệm kỳ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về tổ chức, hoạt động và vai trò của HĐND, từ đó cải thiện hiệu quả công tác đại diện và giám sát.

  2. Lãnh đạo và cán bộ các cơ quan chính quyền địa phương: Áp dụng các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động HĐND để tăng cường phối hợp, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại địa phương.

  3. Nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành Quản lý công, Luật hành chính: Tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu về tổ chức bộ máy nhà nước, quyền lực địa phương và hoạt động của cơ quan dân cử.

  4. Các tổ chức xã hội, Mặt trận Tổ quốc và cử tri: Hiểu rõ hơn về vai trò, hoạt động của HĐND để tham gia giám sát, phản ánh ý kiến, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan đại diện nhân dân.

Câu hỏi thường gặp

  1. HĐND huyện Buôn Đôn có bao nhiêu đại biểu và cơ cấu như thế nào?
    HĐND huyện Buôn Đôn nhiệm kỳ 2016-2021 có 28 đại biểu, trong đó nữ chiếm 32,14%, dân tộc thiểu số chiếm 32,26%. Đại đa số đại biểu có trình độ đại học trở lên (82,14%), với 3,57% có trình độ sau đại học.

  2. Hoạt động giám sát của HĐND huyện Buôn Đôn được thực hiện ra sao?
    Các Ban của HĐND huyện xây dựng kế hoạch giám sát hàng năm, thực hiện khảo sát và giám sát các lĩnh vực phụ trách. Tuy nhiên, chất lượng giám sát còn hạn chế về đa dạng hình thức và nội dung, cần cải tiến để nâng cao hiệu quả.

  3. Những khó khăn chính trong tổ chức và hoạt động của HĐND huyện Buôn Đôn là gì?
    Khó khăn gồm năng lực đại biểu chưa đồng đều, tổ chức bộ máy chưa đồng bộ, mối quan hệ phối hợp với UBND và các cơ quan liên quan chưa chặt chẽ, cùng với đặc điểm kinh tế - xã hội còn nhiều thách thức.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của đại biểu HĐND huyện?
    Cần tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ năng chuyên môn, tăng cường tiếp xúc cử tri, nâng cao trách nhiệm và năng lực đại biểu, đồng thời cải tiến quy trình hoạt động và giám sát.

  5. Vai trò của Thường trực HĐND huyện trong hoạt động của HĐND là gì?
    Thường trực HĐND huyện điều hành hoạt động giữa các kỳ họp, triệu tập kỳ họp, phối hợp với UBND và các Ban, giám sát việc thực hiện nghị quyết, tổ chức tiếp công dân và báo cáo hoạt động lên cấp trên.

Kết luận

  • HĐND huyện Buôn Đôn có tổ chức bộ máy cơ bản phù hợp với quy định pháp luật, gồm Thường trực, các Ban và đại biểu với cơ cấu đa dạng về giới tính, dân tộc và trình độ.
  • Hoạt động kỳ họp, ban hành nghị quyết và giám sát đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng còn tồn tại hạn chế về thời gian tổ chức, chất lượng nghị quyết và hiệu quả giám sát.
  • Năng lực đại biểu và sự phối hợp giữa HĐND với các cơ quan liên quan là những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đại biểu, cải tiến quy trình tổ chức kỳ họp, đa dạng hóa hình thức giám sát và tăng cường tiếp xúc cử tri nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND huyện.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi cho các bước tiếp theo trong việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của HĐND huyện Buôn Đôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương bền vững.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong nhiệm kỳ 2023-2026, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.