Tổng quan nghiên cứu

Tăng huyết áp (THA) là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến và là nguyên nhân tử vong hàng đầu trên toàn cầu, với dự báo đến năm 2025 có khoảng 1,56 tỷ người trưởng thành mắc bệnh, chiếm khoảng 29% dân số trưởng thành. Tại Việt Nam, tỷ lệ người bệnh THA được quản lý và điều trị tại các trạm y tế còn thấp, trong đó quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng có hơn 1.000 người bệnh THA đang được quản lý nhưng tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị chỉ khoảng 32%. Việc tuân thủ điều trị đóng vai trò then chốt trong kiểm soát huyết áp, phòng ngừa biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Tuy nhiên, thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh THA tại các trạm y tế còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc tuân thủ điều chỉnh lối sống và sử dụng thuốc.

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị và xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh THA được quản lý tại 7 trạm y tế quận Sơn Trà, Đà Nẵng trong năm 2022. Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang phân tích với cỡ mẫu 420 người bệnh, thu thập dữ liệu từ tháng 12/2021 đến tháng 6/2022. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả quản lý điều trị THA tại tuyến y tế cơ sở, góp phần giảm gánh nặng bệnh tật và chi phí y tế cho cộng đồng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về tuân thủ điều trị tăng huyết áp, bao gồm các yếu tố cá nhân, dịch vụ y tế và hỗ trợ xã hội. Hai mô hình chính được áp dụng là:

  • Mô hình tuân thủ điều trị Morisky: Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị thuốc qua 8 câu hỏi, phân loại tuân thủ thành tốt, trung bình và kém.
  • Mô hình điều chỉnh lối sống theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam: Đánh giá tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống như chế độ ăn, hạn chế rượu bia, bỏ thuốc lá, tập luyện thể dục và theo dõi huyết áp.

Các khái niệm chính bao gồm: tuân thủ điều trị thuốc, tuân thủ điều chỉnh lối sống, kiến thức về bệnh và chế độ điều trị, đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm bệnh lý và dịch vụ y tế.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang phân tích.
  • Đối tượng nghiên cứu: 420 người bệnh THA từ 18 tuổi trở lên, đang được quản lý điều trị tại 7 trạm y tế quận Sơn Trà, Đà Nẵng, có thời gian điều trị trên 3 tháng.
  • Chọn mẫu: Mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách 1.033 người bệnh quản lý tại các trạm y tế, với khoảng cách mẫu là 2.
  • Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn, đo huyết áp, cân nặng, thu thập thông tin bệnh án và các yếu tố liên quan.
  • Công cụ đánh giá: Thang đo Morisky 8 câu hỏi cho tuân thủ thuốc; bộ câu hỏi theo hướng dẫn Bộ Y tế cho tuân thủ điều chỉnh lối sống; bảng câu hỏi kiến thức về bệnh và điều trị.
  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20, mô tả tần số, tỷ lệ; kiểm định χ2 để phân tích mối liên quan đơn biến; hồi quy logistic đa biến để kiểm soát yếu tố nhiễu và xác định các yếu tố liên quan thực sự.
  • Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2021 đến tháng 6/2022.
  • Đạo đức nghiên cứu: Được Hội đồng Đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng phê duyệt, đảm bảo tính tự nguyện và bảo mật thông tin.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung của người bệnh THA tại các trạm y tế quận Sơn Trà là 23,8%. Trong đó, tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc đạt 75,2%, còn tuân thủ điều chỉnh lối sống chỉ đạt 25,9%.

  2. Đặc điểm nhân khẩu học: 55,7% người bệnh là nữ, 68,1% trên 60 tuổi, 51,4% nghỉ hưu hoặc không đi làm. Trình độ học vấn chủ yếu trung học cơ sở (30,7%) và tiểu học (28,8%).

  3. Kiến thức về bệnh và điều trị: 92,1% người bệnh có kiến thức đạt về chỉ số huyết áp, 91% hiểu về chế độ uống thuốc, nhưng chỉ 33,3% có kiến thức đúng về chế độ ăn uống, 23,8% về chế độ sinh hoạt và tập luyện, 30,7% về theo dõi huyết áp.

  4. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị qua phân tích hồi quy logistic đa biến gồm: giới tính, nghề nghiệp, kiến thức về bệnh và chế độ điều trị, mức độ giải thích và nhắc nhở của cán bộ y tế về chế độ điều trị.

Thảo luận kết quả

Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung thấp (23,8%) phản ánh thực trạng khó khăn trong việc duy trì tuân thủ toàn diện của người bệnh THA tại tuyến y tế cơ sở. Mức tuân thủ thuốc cao hơn (75,2%) so với tuân thủ điều chỉnh lối sống (25,9%) cho thấy người bệnh thường ưu tiên dùng thuốc nhưng chưa chú trọng thay đổi hành vi sinh hoạt, điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế.

Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị có vai trò quan trọng trong việc nâng cao tuân thủ, đặc biệt là kiến thức về chế độ ăn uống và tập luyện còn hạn chế, cần được cải thiện qua truyền thông giáo dục sức khỏe. Giới tính và nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến tuân thủ, trong đó nữ giới và người có nghề nghiệp ổn định có xu hướng tuân thủ tốt hơn.

Mức độ giải thích và nhắc nhở của cán bộ y tế tại trạm y tế là yếu tố thúc đẩy tuân thủ, cho thấy vai trò then chốt của nhân viên y tế trong tư vấn và hỗ trợ người bệnh. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trước đây, khẳng định tầm quan trọng của dịch vụ y tế chất lượng và sự hỗ trợ từ gia đình, xã hội.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tuân thủ thuốc và tuân thủ lối sống, bảng phân tích hồi quy logistic đa biến minh họa các yếu tố liên quan với giá trị OR và khoảng tin cậy 95%.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe tại các trạm y tế nhằm nâng cao kiến thức về bệnh THA và chế độ điều trị, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của thay đổi lối sống. Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện: cán bộ y tế trạm y tế phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố.

  2. Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ y tế về kỹ năng tư vấn, giải thích và nhắc nhở người bệnh tuân thủ điều trị, sử dụng các công cụ đánh giá tuân thủ hiệu quả. Thời gian: 3 tháng đầu năm. Chủ thể: Sở Y tế và Trường Đại học Y tế Công cộng.

  3. Xây dựng chương trình hỗ trợ gia đình và cộng đồng tham gia giám sát, nhắc nhở người bệnh tuân thủ điều trị, tạo môi trường hỗ trợ tích cực. Thời gian: triển khai thí điểm trong 1 năm. Chủ thể: Ban quản lý trạm y tế, tổ dân phố, hội người cao tuổi.

  4. Phát triển hệ thống theo dõi, đánh giá tuân thủ điều trị qua ứng dụng công nghệ thông tin, giúp cán bộ y tế cập nhật tình trạng tuân thủ và can thiệp kịp thời. Thời gian: 1 năm. Chủ thể: Sở Y tế, Trung tâm CNTT y tế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế tuyến cơ sở: Nâng cao hiểu biết về thực trạng tuân thủ điều trị THA, áp dụng các biện pháp tư vấn và quản lý người bệnh hiệu quả.

  2. Nhà quản lý y tế và hoạch định chính sách: Cung cấp dữ liệu thực tiễn để xây dựng các chương trình phòng chống và quản lý bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết và kết quả phân tích liên quan đến tuân thủ điều trị bệnh mạn tính.

  4. Người bệnh và gia đình: Hiểu rõ tầm quan trọng của tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó chủ động tham gia quản lý sức khỏe.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tuân thủ điều trị tăng huyết áp lại quan trọng?
    Tuân thủ điều trị giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả, giảm nguy cơ biến chứng tim mạch, đột quỵ và nâng cao chất lượng cuộc sống. Ví dụ, tuân thủ tốt có thể giảm nguy cơ đột quỵ đến 30%.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến tuân thủ điều trị?
    Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị, cùng với sự tư vấn, nhắc nhở của cán bộ y tế là những yếu tố quan trọng nhất, giúp người bệnh hiểu và thực hiện đúng phác đồ.

  3. Làm thế nào để cải thiện tuân thủ điều chỉnh lối sống?
    Cần tăng cường giáo dục sức khỏe, hỗ trợ gia đình và cộng đồng, đồng thời xây dựng môi trường thuận lợi cho người bệnh thay đổi thói quen như giảm muối, tập thể dục đều đặn.

  4. Phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị nào được sử dụng trong nghiên cứu?
    Nghiên cứu sử dụng thang đo Morisky 8 câu hỏi để đánh giá tuân thủ thuốc và bộ câu hỏi theo hướng dẫn Bộ Y tế để đánh giá tuân thủ điều chỉnh lối sống.

  5. Tỷ lệ tuân thủ điều trị tại quận Sơn Trà so với các nơi khác như thế nào?
    Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung tại Sơn Trà là 23,8%, tương đương hoặc thấp hơn một số nghiên cứu trong nước và quốc tế, cho thấy cần có các biện pháp can thiệp hiệu quả hơn.

Kết luận

  • Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung của người bệnh THA tại các trạm y tế quận Sơn Trà là 23,8%, trong đó tuân thủ thuốc đạt 75,2%, tuân thủ điều chỉnh lối sống chỉ 25,9%.
  • Các yếu tố ảnh hưởng chính đến tuân thủ gồm giới tính, nghề nghiệp, kiến thức về bệnh và chế độ điều trị, cùng với mức độ tư vấn, nhắc nhở của cán bộ y tế.
  • Kiến thức về chế độ ăn uống, tập luyện và theo dõi huyết áp còn thấp, cần được cải thiện qua truyền thông giáo dục sức khỏe.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường truyền thông, đào tạo cán bộ y tế, hỗ trợ gia đình và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tuân thủ.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu tại các địa bàn khác nhằm nâng cao chất lượng quản lý bệnh THA tại cộng đồng.

Luận văn này là tài liệu tham khảo quý giá cho cán bộ y tế, nhà quản lý, nhà nghiên cứu và người bệnh trong công tác phòng chống và quản lý tăng huyết áp hiệu quả. Hãy hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả điều trị và sức khỏe cộng đồng!