Tổng quan nghiên cứu

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách an sinh xã hội quan trọng, góp phần bảo vệ sức khỏe và giảm gánh nặng tài chính cho người dân khi ốm đau, bệnh tật. Tại Việt Nam, BHYT được triển khai từ năm 1992 và ngày càng hoàn thiện, trong đó BHYT tự nguyện theo hộ gia đình (HGĐ) là một trong những chính sách nhằm mở rộng độ bao phủ BHYT toàn dân. Tỉnh Lào Cai, với dân số khoảng 733.337 người năm 2019, đã đạt tỷ lệ bao phủ BHYT gần 99%, tuy nhiên vẫn còn khoảng 1,2% dân số chưa tham gia, chủ yếu là nhóm hộ gia đình tự nguyện. Thành phố Lào Cai có tỷ lệ bao phủ BHYT theo HGĐ đạt 85,55%, với hơn 18.800 người chưa tham gia BHYT.

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua BHYT tự nguyện theo hộ gia đình tại thành phố Lào Cai năm 2020. Mục tiêu cụ thể gồm mô tả tỷ lệ mua BHYT HGĐ và phân tích các yếu tố cá nhân, kinh tế, dịch vụ y tế liên quan đến quyết định tham gia BHYT. Nghiên cứu có phạm vi thời gian năm 2020, địa điểm tại thành phố Lào Cai, với cỡ mẫu 401 hộ gia đình thuộc diện phải mua BHYT tự nguyện. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT, góp phần thực hiện mục tiêu 98,8% dân số tỉnh Lào Cai tham gia BHYT bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết chia sẻ rủi ro trong bảo hiểm y tế: BHYT là công cụ tài chính giúp chia sẻ rủi ro giữa các thành viên trong cộng đồng, giảm thiểu gánh nặng tài chính khi ốm đau.
  • Mô hình hành vi tham gia bảo hiểm y tế: Bao gồm các yếu tố cá nhân (tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn), điều kiện kinh tế hộ gia đình, kiến thức và thái độ về BHYT, cũng như chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
  • Khái niệm hộ gia đình (HGĐ): Là nhóm người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung ngân quỹ, được xem như một đơn vị kinh tế - xã hội thu nhỏ.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: BHYT tự nguyện theo HGĐ, kiến thức và thái độ về BHYT, điều kiện kinh tế và nhà ở, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu:

    • Số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn trực tiếp 401 đại diện hộ gia đình tại 3 địa bàn: phường Cốc Lếu, phường Xuân Tăng và xã Hợp Thành.
    • Số liệu thứ cấp từ báo cáo BHXH tỉnh Lào Cai và niên giám thống kê tỉnh giai đoạn 2015-2019.
    • Phỏng vấn sâu 4 cán bộ quản lý và y tế, cùng 1 cuộc thảo luận nhóm với 5 đại diện hộ gia đình.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Cỡ mẫu định lượng là 410, thực tế thu thập được 401 đối tượng, chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách hộ gia đình thuộc diện mua BHYT tự nguyện. Mẫu định tính chọn theo phương pháp chủ đích.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu, STATA 12 để phân tích thống kê mô tả, kiểm định χ2 và hồi quy logistic nhằm xác định các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến việc mua BHYT HGĐ. Dữ liệu định tính được mã hóa, phân tích theo chủ đề.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong năm 2020, bao gồm thu thập số liệu định lượng, sau đó thực hiện phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ mua BHYT tự nguyện theo hộ gia đình tại thành phố Lào Cai năm 2020 đạt 89,78%. Trong đó, xã Hợp Thành có tỷ lệ cao nhất 94,74%, phường Cốc Lếu 89,92%, thấp nhất là phường Xuân Tăng với 84,78%.

  2. Kiến thức và thái độ về BHYT: 47,88% đối tượng hiểu đúng BHYT không phải là kinh doanh; 67,71% biết mục đích BHYT là giúp tiết kiệm chi phí khi ốm đau; 81,05% nhận thức quyền lợi được giảm chi phí khám chữa bệnh; 95,75% hiểu BHYT giúp chia sẻ rủi ro; 69,67% biết nghĩa vụ đóng BHYT đầy đủ và đúng hạn.

  3. Yếu tố kinh tế và điều kiện nhà ở có liên quan có ý nghĩa thống kê đến việc mua BHYT HGĐ (p<0,05). Hộ gia đình có điều kiện kinh tế tốt hơn và nhà ở ổn định có tỷ lệ tham gia BHYT cao hơn.

  4. Các yếu tố dịch vụ y tế ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT gồm mức phí đóng BHYT, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, chất lượng thuốc và trang thiết bị y tế, cũng như năng lực chuyên môn của cán bộ y tế.

Thảo luận kết quả

Tỷ lệ mua BHYT tự nguyện theo HGĐ tại thành phố Lào Cai đạt gần 90%, cao hơn nhiều so với một số địa phương khác trong nước, phản ánh hiệu quả của chính sách và công tác tuyên truyền. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 10% hộ gia đình chưa tham gia, chủ yếu do điều kiện kinh tế hạn chế và nhận thức chưa đầy đủ về BHYT.

Kiến thức và thái độ tích cực về BHYT là yếu tố quan trọng thúc đẩy người dân tham gia, phù hợp với kết quả nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ và huyện Thạnh Phú. Việc người dân hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHYT giúp giảm thiểu tình trạng lựa chọn ngược và tăng tính bền vững của quỹ BHYT.

Mức phí đóng BHYT và chất lượng dịch vụ y tế là những rào cản lớn đối với việc mở rộng BHYT tự nguyện. Nghiên cứu cũng cho thấy công tác truyền thông chưa đủ mạnh để thay đổi nhận thức của người dân, nhất là tại các phường có tỷ lệ tham gia thấp hơn. Các biểu đồ về tỷ lệ hiểu biết, thái độ và tỷ lệ mua BHYT theo địa bàn có thể minh họa rõ nét sự khác biệt này.

So với các quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản, việc mở rộng BHYT theo hộ gia đình là bước đi chiến lược nhằm tăng độ bao phủ và chia sẻ rủi ro hiệu quả. Kinh nghiệm quốc tế cũng cho thấy vai trò quan trọng của ngân sách nhà nước trong hỗ trợ tài chính cho các nhóm yếu thế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục về BHYT: Sử dụng đa dạng kênh truyền thông, đặc biệt là cán bộ y tế xã phường làm đầu mối cung cấp thông tin chính xác, kịp thời. Mục tiêu nâng tỷ lệ người dân hiểu đúng về BHYT lên trên 70% trong vòng 1 năm.

  2. Điều chỉnh mức phí đóng BHYT phù hợp với điều kiện kinh tế hộ gia đình: Xem xét chính sách giảm phí cho các hộ có thu nhập thấp, đồng thời duy trì nguyên tắc giảm dần mức đóng từ thành viên thứ hai trở đi. Thực hiện trong vòng 2 năm, do Sở Tài chính phối hợp BHXH tỉnh.

  3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT: Đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế, cải thiện thái độ phục vụ. Mục tiêu tăng mức hài lòng của người dân về dịch vụ BHYT lên trên 85% trong 3 năm tới.

  4. Cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình tham gia và sử dụng BHYT: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, cấp thẻ và thanh toán BHYT, giảm thời gian chờ đợi. Thực hiện ngay trong năm 2021, do BHXH tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về y tế và bảo hiểm xã hội: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển BHYT tự nguyện phù hợp với đặc điểm địa phương.

  2. Các tổ chức BHXH và đại lý thu BHYT: Áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu, tuyên truyền và hỗ trợ người dân tham gia BHYT.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành y tế công cộng, quản lý y tế: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các phân tích về yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia BHYT.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư: Sử dụng thông tin để vận động, hỗ trợ người dân hiểu và tham gia BHYT, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.

Câu hỏi thường gặp

  1. BHYT tự nguyện theo hộ gia đình là gì?
    BHYT tự nguyện theo hộ gia đình là hình thức tham gia BHYT mà toàn bộ thành viên trong một hộ gia đình cùng tham gia, đóng phí theo mức quy định, nhằm chia sẻ rủi ro và giảm chi phí khám chữa bệnh cho từng cá nhân.

  2. Tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện tại thành phố Lào Cai năm 2020 là bao nhiêu?
    Tỷ lệ tham gia đạt khoảng 89,78%, trong đó xã Hợp Thành có tỷ lệ cao nhất 94,74%, phường Xuân Tăng thấp nhất 84,78%.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc mua BHYT tự nguyện theo hộ gia đình?
    Bao gồm điều kiện kinh tế hộ gia đình, kiến thức và thái độ về BHYT, mức phí đóng, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, cũng như công tác truyền thông và thủ tục hành chính.

  4. Người dân được hưởng quyền lợi gì khi tham gia BHYT theo hộ gia đình?
    Được cấp thẻ BHYT, lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh ban đầu, quỹ BHYT chi trả phần lớn chi phí khám chữa bệnh, được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Luật BHYT.

  5. Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện tại địa phương?
    Cần tăng cường tuyên truyền, điều chỉnh mức phí phù hợp, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, cải cách thủ tục hành chính và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân.

Kết luận

  • Tỷ lệ mua BHYT tự nguyện theo hộ gia đình tại thành phố Lào Cai năm 2020 đạt gần 90%, với sự khác biệt giữa các phường, xã.
  • Kiến thức, thái độ tích cực về BHYT và điều kiện kinh tế hộ gia đình là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT.
  • Mức phí đóng BHYT, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và công tác truyền thông còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến việc mở rộng độ bao phủ BHYT.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào truyền thông, điều chỉnh phí, nâng cao chất lượng dịch vụ và cải cách thủ tục hành chính nhằm tăng tỷ lệ bao phủ BHYT bền vững.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý, tổ chức BHXH và cộng đồng trong việc phát triển chính sách BHYT tự nguyện theo hộ gia đình tại địa phương.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, giám sát để đảm bảo mục tiêu BHYT toàn dân tại tỉnh Lào Cai được thực hiện hiệu quả.