Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh Yên Bái đã chứng kiến sự gia tăng phức tạp của các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm về ma túy, xâm hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và chiếm đoạt tài sản. Theo số liệu thống kê, trong 5 năm, các cơ quan tiến hành tố tụng tại Yên Bái đã thụ lý và khởi tố hơn 3.000 vụ án hình sự với gần 5.000 bị can, phản ánh thực trạng tội phạm ngày càng nghiêm trọng và đa dạng. Trước bối cảnh đó, việc thực hành quyền công tố (THQCT) trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự trở thành nhiệm vụ trọng tâm nhằm đảm bảo phát hiện, xử lý kịp thời tội phạm, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ các vấn đề lý luận và pháp luật về THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, đồng thời phân tích thực tiễn hoạt động này tại tỉnh Yên Bái, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng THQCT trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động THQCT của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) hai cấp tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2016-2020, với trọng tâm là các vụ án hình sự được khởi tố và điều tra tại địa phương.

Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về THQCT trong tố tụng hình sự, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho các cán bộ thực tiễn, học viên cao học và các nhà nghiên cứu pháp luật. Kết quả nghiên cứu cũng hỗ trợ nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát điều tra, góp phần bảo đảm công lý và pháp luật được thực thi nghiêm minh tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết quyền công tố và lý thuyết thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự. Quyền công tố được hiểu là quyền năng của Nhà nước, được giao cho VKSND để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, bảo vệ lợi ích công cộng và pháp luật. Thực hành quyền công tố là việc VKSND sử dụng các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong các giai đoạn tố tụng, đặc biệt là giai đoạn điều tra.

Ba khái niệm chính được làm rõ gồm: quyền công tố, thực hành quyền công tố và giai đoạn điều tra vụ án hình sự. Quyền công tố mang bản chất chính trị, nhân danh Nhà nước để buộc tội người phạm tội; thực hành quyền công tố là hoạt động cụ thể của VKSND trong việc sử dụng quyền năng pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự; giai đoạn điều tra là giai đoạn tố tụng thứ hai, bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án và kết thúc khi kết luận điều tra được chuyển cho VKSND.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thống kê từ VKSND hai cấp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, các văn bản pháp luật như Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, các nghị quyết của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp, cùng các tài liệu nghiên cứu khoa học liên quan.

Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng để hệ thống hóa lý luận về quyền công tố và thực hành quyền công tố. Phương pháp thống kê được sử dụng để xử lý số liệu về hoạt động THQCT tại Yên Bái, bao gồm số vụ án khởi tố, số bị can, tỷ lệ phê chuẩn các quyết định tố tụng. Phương pháp so sánh giúp đối chiếu thực tiễn THQCT tại Yên Bái với các địa phương khác và các quy định pháp luật hiện hành. Ngoài ra, phương pháp chuyên gia được sử dụng để thu thập ý kiến đánh giá về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng THQCT.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các vụ án hình sự được VKSND hai cấp tỉnh Yên Bái thụ lý và thực hành quyền công tố trong giai đoạn 2016-2020, với tổng số hơn 3.000 vụ án và gần 5.000 bị can. Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ dữ liệu có sẵn để đảm bảo tính toàn diện và khách quan. Timeline nghiên cứu kéo dài trong 5 năm, từ 2016 đến 2020, nhằm phản ánh sát thực trạng và xu hướng phát triển của hoạt động THQCT tại địa phương.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả trong khởi tố vụ án và bị can: Trong giai đoạn 2016-2020, VKSND hai cấp tỉnh Yên Bái đã phê chuẩn 4.997 quyết định khởi tố bị can, thể hiện sự chủ động và trách nhiệm trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Tỷ lệ phê chuẩn các quyết định khởi tố bị can đạt trên 90%, cho thấy sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật.

  2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn: VKSND đã phê chuẩn 1.460 lệnh tạm giam và 965 lệnh bắt bị can để tạm giam trong giai đoạn điều tra. Tỷ lệ phê chuẩn lệnh tạm giam đạt gần 100%, phản ánh sự kiểm soát chặt chẽ và đúng pháp luật trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp không phê chuẩn do thiếu căn cứ hoặc không cần thiết.

  3. Yêu cầu điều tra và trực tiếp tiến hành hoạt động điều tra: Tổng số yêu cầu điều tra do VKSND ban hành trong 5 năm là 2.873, với tỷ lệ yêu cầu được thực hiện đạt trung bình 92%. Năm 2020, số yêu cầu điều tra tăng rõ rệt, đạt tỷ lệ 98,66%, cho thấy sự nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác phối hợp với cơ quan điều tra.

  4. Tỷ lệ trả hồ sơ điều tra bổ sung thấp: Trong 5 năm, VKSND trả hồ sơ điều tra bổ sung chỉ chiếm 2,36% tổng số vụ án kết thúc điều tra, cho thấy chất lượng hồ sơ và chứng cứ được thu thập tương đối tốt. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vụ án phải trả hồ sơ do thiếu chứng cứ quan trọng hoặc có mâu thuẫn trong lời khai.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy VKSND tỉnh Yên Bái đã thực hiện tốt chức năng THQCT trong giai đoạn điều tra, góp phần quan trọng vào việc phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi phạm tội, bảo vệ quyền con người và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Việc phê chuẩn các quyết định khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn được thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật, hạn chế tình trạng oan sai và bỏ lọt tội phạm.

So sánh với một số nghiên cứu tại các địa phương khác, tỷ lệ phê chuẩn lệnh tạm giam và yêu cầu điều tra tại Yên Bái tương đối cao, phản ánh sự nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ kiểm sát. Tuy nhiên, việc còn tồn tại một số vụ án phải trả hồ sơ điều tra bổ sung và các hạn chế trong việc phát hiện, xử lý vi phạm cho thấy cần tiếp tục hoàn thiện quy trình, nâng cao trình độ chuyên môn và tăng cường phối hợp giữa VKSND và cơ quan điều tra.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam được phê chuẩn theo từng năm, biểu đồ tỷ lệ yêu cầu điều tra được thực hiện và bảng thống kê các vụ án trả hồ sơ điều tra bổ sung theo năm, giúp minh họa rõ nét xu hướng và hiệu quả hoạt động THQCT tại địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho kiểm sát viên: Nâng cao năng lực pháp lý và kỹ năng thực hành quyền công tố, đặc biệt trong việc đánh giá chứng cứ, phát hiện vi phạm và xử lý các tình huống phức tạp. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: VKSND tỉnh phối hợp với các cơ sở đào tạo luật.

  2. Hoàn thiện quy trình phối hợp giữa VKSND và cơ quan điều tra: Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin, xử lý vướng mắc kịp thời, đảm bảo yêu cầu điều tra được thực hiện đầy đủ, chính xác. Thời gian thực hiện: trong 1-2 năm tới. Chủ thể thực hiện: VKSND tỉnh, Công an tỉnh.

  3. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn: Đảm bảo các quyết định tạm giữ, tạm giam được thực hiện đúng pháp luật, hạn chế sai sót, bảo vệ quyền con người. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo VKSND tỉnh và các phòng nghiệp vụ.

  4. Nâng cao chất lượng hồ sơ vụ án và chứng cứ: Yêu cầu kiểm sát viên chủ động tham gia trực tiếp vào hoạt động điều tra, đối chất, thu thập chứng cứ để giảm thiểu việc trả hồ sơ điều tra bổ sung. Thời gian thực hiện: ngay lập tức và duy trì thường xuyên. Chủ thể thực hiện: Kiểm sát viên VKSND hai cấp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, kiểm sát viên VKSND các cấp: Nắm bắt kiến thức chuyên sâu về THQCT trong giai đoạn điều tra, nâng cao kỹ năng thực tiễn, áp dụng hiệu quả trong công tác hàng ngày.

  2. Cơ quan điều tra và các cơ quan tư pháp: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm và phạm vi quyền hạn của VKSND trong giai đoạn điều tra, từ đó phối hợp chặt chẽ, hiệu quả hơn.

  3. Học viên cao học, sinh viên ngành Luật: Tài liệu tham khảo quý giá cho việc nghiên cứu, học tập về tố tụng hình sự, quyền công tố và cải cách tư pháp.

  4. Nhà hoạch định chính sách và các tổ chức nghiên cứu pháp luật: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến quyền công tố và tố tụng hình sự.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra là gì?
    Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND sử dụng các quyền năng pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, bao gồm việc phê chuẩn quyết định khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, yêu cầu điều tra và trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra.

  2. Phạm vi của THQCT trong giai đoạn điều tra bao gồm những hoạt động nào?
    Phạm vi bao gồm yêu cầu CQĐT khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; phê chuẩn hoặc không phê chuẩn các quyết định của CQĐT; áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đề ra yêu cầu điều tra và trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra.

  3. Tại sao việc phê chuẩn lệnh tạm giam lại quan trọng?
    Phê chuẩn lệnh tạm giam là bước kiểm soát quyền hạn của CQĐT, đảm bảo việc áp dụng biện pháp ngăn chặn không vi phạm quyền con người, quyền công dân, tránh tình trạng tạm giam thiếu căn cứ hoặc không cần thiết.

  4. Những khó khăn thường gặp trong THQCT tại Yên Bái là gì?
    Bao gồm việc kiểm sát viên chưa phát hiện kịp thời vi phạm trong hồ sơ, chất lượng chứng cứ chưa đầy đủ, một số vụ án phải trả hồ sơ điều tra bổ sung, và hạn chế trong phối hợp giữa VKSND và CQĐT.

  5. Giải pháp nào giúp nâng cao chất lượng THQCT?
    Tăng cường đào tạo chuyên môn, hoàn thiện quy trình phối hợp, nâng cao kiểm tra giám sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, và chủ động tham gia trực tiếp vào hoạt động điều tra để nâng cao chất lượng hồ sơ và chứng cứ.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và pháp luật về THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, đồng thời phân tích thực trạng tại tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020.
  • Kết quả nghiên cứu cho thấy VKSND tỉnh Yên Bái đã thực hiện tốt chức năng THQCT, góp phần quan trọng vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
  • Một số hạn chế như chất lượng hồ sơ, phối hợp giữa các cơ quan và năng lực kiểm sát viên cần được khắc phục.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả THQCT, phù hợp với yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng và cán bộ thực tiễn tiếp tục nghiên cứu, áp dụng các giải pháp để bảo đảm quyền công tố được thực hiện nghiêm minh, hiệu quả.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan tư pháp tại Yên Bái cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ kiểm sát viên nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.