Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Quảng Ninh hiện có khoảng 143.278 người dân tộc thiểu số, chiếm 12,53% dân số toàn tỉnh, sinh sống tập trung tại 14 huyện, thị xã với nhiều dân tộc như Dao, Hoa, Tày, Sán Dìu, Mường, Thái, Hmông, Khơme, v.v. (Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh, 2019). Việc tạo việc làm cho lao động dân tộc thiểu số (DTTS) tại các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi (TACN) trên địa bàn tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế - xã hội và góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng. Mặc dù ngành chăn nuôi và dịch vụ thức ăn chăn nuôi phát triển mạnh mẽ, số lượng doanh nghiệp TACN tăng nhanh, nhưng tỷ lệ lao động DTTS được tạo việc làm còn hạn chế, chế độ đãi ngộ thấp và tồn tại tình trạng phân biệt đối xử.
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tạo việc làm cho lao động DTTS tại các doanh nghiệp TACN tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2017-2019, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Mục tiêu cụ thể gồm hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đánh giá các nhân tố tác động và đề xuất giải pháp phù hợp. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại tỉnh Quảng Ninh, thời gian thu thập số liệu từ 2017 đến 2019, tập trung vào các hoạt động đào tạo nghề, hỗ trợ doanh nghiệp, tuyên truyền nâng cao nhận thức và ưu đãi thuế.
Việc nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ chính quyền tỉnh Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết 07 về tăng cường lãnh đạo công tác tạo việc làm cho người dân tộc thiểu số, góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững và nâng cao đời sống đồng bào DTTS.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về việc làm, dân tộc thiểu số và phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. Khái niệm việc làm được hiểu là hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm, bao gồm cả lao động trong biên chế và ngoài biên chế (Bộ luật Lao động Việt Nam). Dân tộc thiểu số được định nghĩa là nhóm dân cư có số lượng ít hơn dân tộc đa số, có chung ngôn ngữ, lãnh thổ, lợi ích và văn hóa đặc trưng.
Ba khái niệm chính được sử dụng gồm: việc làm cho lao động DTTS, đặc điểm việc làm của lao động DTTS (chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, mang tính cộng đồng, cần phương pháp “cầm tay chỉ việc”), và vai trò của việc làm trong phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an ninh quốc phòng. Ngoài ra, các mô hình quản lý nhà nước về tạo việc làm, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và đào tạo nghề cũng được áp dụng để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, văn bản pháp luật, số liệu thống kê của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh có kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động DTTS. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 42 cán bộ, nhân viên tại 3 doanh nghiệp TACN tiêu biểu trên địa bàn tỉnh gồm Công ty TNHH sản xuất thức ăn chăn nuôi DUX, Công ty CP sản xuất và thương mại Đất Việt, và Công ty CP chế biến thức ăn chăn nuôi Phú Cầu.
Phân tích dữ liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tổ thống kê và so sánh để đánh giá thực trạng, xác định các nhân tố ảnh hưởng và so sánh kết quả qua các năm. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu gồm nhóm chỉ tiêu đào tạo, hỗ trợ doanh nghiệp, tuyên truyền nâng cao nhận thức, ưu đãi thuế và các nhân tố tác động chủ quan, khách quan. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2017-2019, phù hợp với các chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ lao động DTTS được tạo việc làm tại các doanh nghiệp TACN còn thấp: Trong 3 doanh nghiệp nghiên cứu, lao động DTTS chiếm khoảng 15-20% tổng số lao động, thấp hơn so với tiềm năng và nhu cầu thực tế. Tỷ lệ lao động DTTS được đào tạo nghề đạt khoảng 60%, trong khi tỷ lệ có việc làm sau đào tạo chỉ đạt khoảng 55%.
Chế độ đãi ngộ và hỗ trợ doanh nghiệp chưa tương xứng: Các doanh nghiệp TACN được hỗ trợ về đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và ưu đãi thuế, nhưng mức hỗ trợ còn hạn chế, chưa đủ để khuyến khích doanh nghiệp mở rộng tiếp nhận lao động DTTS. Ví dụ, hỗ trợ tiền thuê đất chỉ áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động DTTS trở lên, trong khi nhiều doanh nghiệp chưa đạt tỷ lệ này.
Nhận thức của doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội còn hạn chế: Khảo sát cho thấy chỉ khoảng 50% doanh nghiệp có nhận thức tích cực về vai trò của mình trong việc tạo việc làm cho lao động DTTS. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức chưa được triển khai rộng rãi và hiệu quả.
Các nhân tố ảnh hưởng đa dạng: Chính sách tạo việc làm, trình độ lao động DTTS thấp, phong tục tập quán, môi trường kinh tế và thị trường lao động là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tạo việc làm. Ví dụ, trình độ đào tạo của lao động DTTS còn thấp, tỷ lệ lao động DTTS tham gia đào tạo nghề chưa đạt 70%, ảnh hưởng đến khả năng thích ứng công việc.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của tình trạng lao động DTTS được tạo việc làm còn hạn chế là do sự kết hợp của nhiều yếu tố. Trình độ lao động DTTS thấp, tập quán làm việc truyền thống và tâm lý e ngại của doanh nghiệp tạo ra rào cản lớn. So với các tỉnh như Điện Biên, Hòa Bình và Lào Cai, Quảng Ninh còn thiếu các chính sách hỗ trợ tài chính mạnh mẽ và công tác tuyên truyền chưa sâu rộng.
Việc hỗ trợ đào tạo nghề và ưu đãi thuế là những động lực quan trọng nhưng chưa được khai thác tối đa. Các biểu đồ so sánh tỷ lệ lao động DTTS được đào tạo và có việc làm sau đào tạo qua các năm cho thấy xu hướng tăng nhẹ nhưng chưa bền vững. Bảng phân tích các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp cũng phản ánh sự chưa đồng bộ và thiếu kịp thời trong giải ngân kinh phí.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của việc nâng cao nhận thức doanh nghiệp, cải thiện chất lượng đào tạo nghề và đơn giản hóa thủ tục hành chính để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các chính sách hỗ trợ. Đồng thời, cần phát huy vai trò cộng đồng và các tổ chức xã hội trong việc hỗ trợ lao động DTTS thích nghi với môi trường làm việc hiện đại.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động DTTS: Tăng cường các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn, đào tạo kỹ năng mềm và kiến thức phổ thông cho lao động DTTS trước khi vào làm việc tại doanh nghiệp TACN. Mục tiêu nâng tỷ lệ lao động DTTS được đào tạo lên trên 80% trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề.
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp TACN: Triển khai các chiến dịch tuyên truyền đa dạng, tập trung vào lãnh đạo doanh nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội và khuyến khích tiếp nhận lao động DTTS. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các tổ chức xã hội thực hiện.
Hỗ trợ, đãi ngộ doanh nghiệp sử dụng lao động DTTS: Mở rộng và nâng mức hỗ trợ tài chính, ưu đãi thuế, miễn giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp sử dụng trên 20% lao động DTTS. Đơn giản hóa thủ tục hành chính để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn và chính sách ưu đãi. Thời gian thực hiện trong 2 năm, do UBND tỉnh và Sở Tài chính chủ trì.
Nâng cao nhận thức về kế hoạch hóa gia đình cho lao động DTTS: Tổ chức các chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm áp lực tăng dân số và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tạo việc làm. Chủ thể thực hiện là Sở Y tế phối hợp với các tổ chức cộng đồng, thực hiện trong 3 năm.
Phát huy vai trò cộng đồng và các tổ chức xã hội: Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức dân tộc, đoàn thể trong việc hỗ trợ lao động DTTS thích nghi với môi trường làm việc, phát triển kỹ năng và nâng cao ý thức lao động. Thời gian triển khai liên tục, do UBND các huyện, thị xã phối hợp thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước: Giúp xây dựng và điều chỉnh chính sách tạo việc làm cho lao động DTTS phù hợp với thực tiễn địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi và các doanh nghiệp nông nghiệp: Cung cấp thông tin về các chính sách hỗ trợ, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động DTTS, từ đó phát triển bền vững và nâng cao trách nhiệm xã hội.
Các tổ chức đào tạo nghề và giáo dục: Tham khảo để thiết kế chương trình đào tạo phù hợp với đặc điểm lao động DTTS, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, phát triển nông nghiệp và công tác dân tộc: Là tài liệu tham khảo khoa học, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho lao động DTTS trong lĩnh vực nông nghiệp.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao việc tạo việc làm cho lao động dân tộc thiểu số lại quan trọng đối với tỉnh Quảng Ninh?
Việc làm ổn định giúp nâng cao thu nhập, giảm nghèo, ổn định xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng tại vùng dân tộc thiểu số, góp phần phát triển kinh tế bền vững của tỉnh.Những khó khăn chính trong việc tạo việc làm cho lao động DTTS tại các doanh nghiệp TACN là gì?
Bao gồm trình độ lao động thấp, phong tục tập quán bảo thủ, nhận thức doanh nghiệp chưa đầy đủ, chế độ đãi ngộ chưa hấp dẫn và thủ tục hành chính phức tạp.Chính sách hỗ trợ nào đang được áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng lao động DTTS?
Các chính sách gồm hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm tiền thuê đất và hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động DTTS?
Cần thiết kế chương trình đào tạo phù hợp, kết hợp đào tạo kỹ năng mềm, tăng cường cơ sở vật chất, và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.Doanh nghiệp TACN có thể làm gì để thu hút và giữ chân lao động DTTS?
Cần nâng cao chế độ đãi ngộ, tạo môi trường làm việc thân thiện, tổ chức đào tạo thích hợp, và tham gia tích cực vào các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tạo việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2019.
- Phát hiện tỷ lệ lao động DTTS được tạo việc làm còn thấp, chế độ đãi ngộ chưa tương xứng và nhận thức doanh nghiệp còn hạn chế.
- Đã phân tích các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể về đào tạo nghề, tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp và nâng cao nhận thức kế hoạch hóa gia đình.
- Nghiên cứu góp phần hỗ trợ chính quyền tỉnh Quảng Ninh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 07, thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững và nâng cao đời sống đồng bào DTTS.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách phù hợp, đồng thời mở rộng nghiên cứu sang các ngành kinh tế khác có liên quan.
Hành động ngay hôm nay: Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và tổ chức đào tạo cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp nhằm tạo ra nhiều cơ hội việc làm ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động dân tộc thiểu số tại Quảng Ninh.