Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện quản lý tổng diện tích đất công khoảng 10.336,79 ha, trong đó nhiều diện tích đang bị lấn chiếm, sử dụng sai mục đích, gây thất thoát tài nguyên và ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác quỹ đất công. Tình trạng này diễn ra phức tạp tại các huyện như Xuyên Mộc với hơn 724 ha đất công, trong đó 156 ha tại xã Phước Thuận bị lấn chiếm, hay tại thành phố Vũng Tàu với 47,8 ha đất công bị chiếm dụng. Nguyên nhân chủ yếu là do quản lý lỏng lẻo, không xác định rõ ranh giới đất, thiếu công khai minh bạch và chưa có kế hoạch sử dụng đất cụ thể.
Luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT) trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Mục tiêu nhằm nhận diện, đánh giá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng KTQT, giúp cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quá trình ra quyết định quản lý quỹ đất công. Phạm vi nghiên cứu tập trung khảo sát các cán bộ quản lý, nhân viên kế toán thuộc Sở và các đơn vị trực thuộc trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2018.
Việc nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh quản lý đất đai tại địa phương còn nhiều bất cập, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tăng nguồn thu ngân sách và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp cơ sở tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo và cải thiện công tác KTQT trong lĩnh vực công tại tỉnh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết nền tảng liên quan đến KTQT và các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong doanh nghiệp, gồm:
Lý thuyết bất định (Contingency theory): Nhấn mạnh rằng không có mô hình KTQT nào phù hợp cho mọi tổ chức, hiệu quả vận dụng phụ thuộc vào các yếu tố nội tại và môi trường bên ngoài như quy mô, chiến lược, công nghệ, văn hóa doanh nghiệp.
Lý thuyết đại diện (Agency theory): Phân tích mối quan hệ giữa nhà quản trị và nhà đầu tư, nhấn mạnh vai trò của KTQT trong việc cung cấp thông tin minh bạch, giảm xung đột lợi ích và nâng cao trách nhiệm giải trình.
Lý thuyết xã hội học (Sociological theory): Xem xét KTQT như một hệ thống chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội, chính sách, văn hóa và các mối quan hệ trong tổ chức, đảm bảo sự phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí (Cost benefit theory): Đánh giá sự cân bằng giữa lợi ích thu được từ thông tin KTQT và chi phí tổ chức, vận hành hệ thống KTQT, từ đó xác định mức độ phù hợp trong việc áp dụng các công cụ KTQT.
Các khái niệm chính bao gồm: kế toán quản trị, chi phí theo hoạt động (ABC), dự toán ngân sách, phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP), quản trị chi phí chiến lược, văn hóa doanh nghiệp, thiết kế tổ chức phân quyền, và nhận thức về môi trường kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng:
Nghiên cứu định tính: Thu thập ý kiến chuyên gia, cán bộ quản lý và nhân viên kế toán qua phỏng vấn sâu nhằm xác định các nhóm nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công. Kết quả thảo luận chuyên gia được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.
Nghiên cứu định lượng: Tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi trực tiếp với cỡ mẫu khoảng 150 cán bộ, nhân viên thuộc các phòng ban tài chính, quản lý quỹ đất công và lãnh đạo các cấp tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện.
Dữ liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS với các kỹ thuật: kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đa biến để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Thời gian nghiên cứu kéo dài trong 3 tháng (10/2018 – 12/2018).
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Quy mô tổ chức và trình độ nhân viên kế toán: Quy mô Sở và các đơn vị trực thuộc có ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng KTQT. Các đơn vị có quy mô lớn hơn và nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao hơn có xu hướng áp dụng các công cụ KTQT phức tạp và hiệu quả hơn. Kết quả hồi quy cho thấy quy mô và trình độ nhân viên giải thích khoảng 35% sự biến thiên trong mức độ vận dụng KTQT.
Văn hóa doanh nghiệp: Văn hóa hỗ trợ, cải tiến và quản lý theo mục tiêu được xác định là nhân tố quan trọng thúc đẩy việc vận dụng KTQT. Các đơn vị có văn hóa doanh nghiệp tích cực có mức độ vận dụng KTQT cao hơn trung bình 22% so với các đơn vị khác.
Chi phí tổ chức KTQT: Mức chi phí hợp lý cho công tác KTQT có tác động tích cực đến việc vận dụng. Đơn vị có chi phí KTQT hợp lý có khả năng vận dụng KTQT cao hơn 18% so với đơn vị có chi phí quá thấp hoặc quá cao, phản ánh sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí theo lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí.
Nhân tố đặc thù ngành nghề kinh doanh: Do đặc thù quản lý quỹ đất công, các yếu tố như tính phức tạp của quy trình, yêu cầu pháp lý và tính minh bạch có ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng KTQT. Các đơn vị có quy trình quản lý chặt chẽ và tuân thủ pháp luật có mức độ vận dụng KTQT cao hơn 20% so với các đơn vị còn lại.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT. Quy mô và trình độ nhân viên là những yếu tố nội tại quan trọng, giúp đơn vị có đủ nguồn lực và năng lực để triển khai các công cụ KTQT hiện đại. Văn hóa doanh nghiệp tích cực tạo môi trường thuận lợi cho việc áp dụng các kỹ thuật quản trị mới, đồng thời nâng cao sự chấp nhận và phối hợp trong tổ chức.
Chi phí tổ chức KTQT cần được cân đối hợp lý để đảm bảo hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí nguồn lực. Đặc thù ngành nghề quản lý quỹ đất công với các yêu cầu pháp lý nghiêm ngặt đòi hỏi hệ thống KTQT phải minh bạch, chính xác và kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác tài nguyên đất.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng tương đối của từng nhân tố, bảng phân tích hồi quy đa biến và bảng so sánh mức độ vận dụng KTQT theo các nhóm đặc điểm đơn vị. Những phát hiện này cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý quỹ đất công.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên kế toán: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng KTQT chuyên sâu cho cán bộ kế toán và quản lý tài chính trong Sở và các đơn vị trực thuộc nhằm tăng cường năng lực vận dụng các công cụ KTQT hiện đại. Mục tiêu đạt tỷ lệ nhân viên có chứng chỉ chuyên môn KTQT trên 70% trong vòng 2 năm.
Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tích cực: Thúc đẩy văn hóa hỗ trợ, đổi mới và quản lý theo mục tiêu thông qua các chương trình truyền thông nội bộ, khen thưởng và đánh giá hiệu quả công việc. Mục tiêu cải thiện chỉ số văn hóa doanh nghiệp lên mức trên 80% sự hài lòng trong 1 năm.
Tối ưu hóa chi phí tổ chức KTQT: Rà soát, đánh giá và điều chỉnh ngân sách dành cho công tác KTQT nhằm đảm bảo chi phí hợp lý, tránh lãng phí nhưng vẫn đáp ứng đủ yêu cầu vận hành hệ thống. Đề xuất xây dựng kế hoạch chi phí KTQT hàng năm với mục tiêu giảm 10% chi phí không cần thiết trong 1 năm.
Hoàn thiện quy trình và hệ thống quản lý quỹ đất công: Áp dụng các công cụ KTQT để minh bạch hóa quy trình quản lý, khai thác quỹ đất, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị quỹ đất công trong vòng 18 tháng, tăng cường kiểm soát và giảm thiểu lấn chiếm đất công.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin: Đẩy mạnh ứng dụng phần mềm quản lý KTQT và dữ liệu đất đai nhằm nâng cao hiệu quả thu thập, xử lý và phân tích thông tin quản trị. Mục tiêu triển khai hệ thống phần mềm quản lý KTQT tích hợp trong 2 năm tới.
Các giải pháp trên cần được phối hợp thực hiện bởi Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất, các phòng ban liên quan và sự hỗ trợ của các cấp quản lý tỉnh nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý và nhân viên kế toán tại Sở Tài nguyên và Môi trường: Giúp nâng cao nhận thức và kỹ năng vận dụng KTQT trong quản lý quỹ đất công, từ đó cải thiện hiệu quả công tác quản lý và khai thác tài nguyên đất.
Các nhà hoạch định chính sách và quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, quy định và hướng dẫn về quản lý đất đai, tài chính công và kế toán quản trị trong lĩnh vực công.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Kế toán: Là tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực tiễn vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất, góp phần phát triển nghiên cứu khoa học.
Các đơn vị, tổ chức liên quan đến quản lý đất đai và tài nguyên môi trường: Hỗ trợ cải tiến hệ thống quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất công, đồng thời tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động quản lý.
Câu hỏi thường gặp
Kế toán quản trị là gì và vai trò của nó trong quản lý quỹ đất công?
Kế toán quản trị là hệ thống thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính, kinh tế phục vụ quản lý nội bộ. Trong quản lý quỹ đất công, KTQT giúp cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để ra quyết định về sử dụng, khai thác và bảo vệ tài nguyên đất hiệu quả.Những nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến việc vận dụng KTQT tại Sở Tài nguyên và Môi trường?
Quy mô tổ chức, trình độ nhân viên kế toán, văn hóa doanh nghiệp, chi phí tổ chức KTQT và đặc thù ngành nghề kinh doanh là những nhân tố chính ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý quỹ đất công?
Cần nâng cao trình độ chuyên môn nhân viên, xây dựng văn hóa doanh nghiệp tích cực, tối ưu hóa chi phí KTQT, hoàn thiện quy trình quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn này?
Luận văn kết hợp nghiên cứu định tính (phỏng vấn chuyên gia) và định lượng (khảo sát bảng hỏi, phân tích dữ liệu bằng SPSS) để đánh giá các nhân tố tác động đến vận dụng KTQT.Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu này đối với quản lý đất đai tại địa phương?
Nghiên cứu giúp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác quỹ đất công, góp phần tăng nguồn thu ngân sách và phát triển bền vững tài nguyên đất tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Kết luận
- Luận văn đã nhận diện và đo lường được các nhân tố chính tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Quy mô tổ chức, trình độ nhân viên, văn hóa doanh nghiệp, chi phí tổ chức KTQT và đặc thù ngành nghề là những nhân tố có ảnh hưởng đáng kể.
- Kết quả nghiên cứu phù hợp với các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu quốc tế, góp phần làm rõ thực trạng vận dụng KTQT trong lĩnh vực công.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng KTQT, hỗ trợ quản lý quỹ đất công hiệu quả, minh bạch và bền vững.
- Khuyến nghị các cấp quản lý và đơn vị liên quan triển khai các bước tiếp theo trong 1-3 năm tới để cải thiện công tác KTQT và quản lý tài nguyên đất tại địa phương.
Hành động ngay hôm nay để áp dụng các giải pháp quản trị hiệu quả, nâng cao năng lực quản lý quỹ đất công, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bền vững.