Tổng quan nghiên cứu
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm và đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội cũng như quốc phòng - an ninh. Tại Tổng công ty Trực thăng Việt Nam (TCT) - Bộ Quốc phòng, vốn đầu tư XDCB đã tăng từ 684.754 triệu VND năm 2015 lên 840.540 triệu VND năm 2020, tập trung xây dựng cơ sở vật chất hậu cần kỹ thuật nhằm phục vụ hoạt động bay dịch vụ dầu khí và các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại TCT còn tồn tại nhiều hạn chế như lập kế hoạch vốn chưa sát thực tế, chất lượng hồ sơ thiết kế và dự toán chưa chính xác, việc đấu thầu và ký kết hợp đồng chưa nghiêm túc, thanh toán và quyết toán vốn còn chậm trễ.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại TCT đến năm 2025, tầm nhìn 2030, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và phù hợp với quy định pháp luật. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB của TCT trong giai đoạn 2018-2021, kết hợp thu thập số liệu sơ cấp năm 2022. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần phát triển bền vững doanh nghiệp quốc phòng - an ninh, đồng thời hỗ trợ công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong đầu tư xây dựng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp quốc phòng - an ninh, bao gồm:
Khái niệm vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Vốn đầu tư là tổng chi phí bỏ ra để tái sản xuất tài sản cố định, trong đó vốn đầu tư XDCB bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm thiết bị, quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.
Quản lý vốn đầu tư XDCB: Là sự tác động có chủ đích của các cơ quan quản lý nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm các nội dung như lập kế hoạch vốn, đấu thầu, thanh toán, quyết toán và giám sát vốn.
Đặc trưng vốn đầu tư XDCB trong doanh nghiệp quốc phòng - an ninh: Vốn đầu tư có tính chất cố định, quy mô lớn, phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan như điều kiện địa chất, khí hậu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB: Bao gồm nhân tố bên trong như năng lực tài chính, trình độ quản lý, đặc điểm sản phẩm xây dựng; và nhân tố bên ngoài như cơ chế quản lý, chiến lược phát triển kinh tế, thị trường, lợi tức vay vốn và tiến bộ khoa học công nghệ.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo quản lý vốn đầu tư XDCB của TCT giai đoạn 2018-2021 và số liệu sơ cấp thu thập trực tiếp từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2022 thông qua khảo sát, phỏng vấn cán bộ quản lý và các bên liên quan.
Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, tập trung vào các cán bộ quản lý dự án, phòng kế hoạch, tài chính và các đơn vị thi công có liên quan tại TCT nhằm đảm bảo thu thập thông tin chuyên sâu, phản ánh thực trạng quản lý vốn đầu tư.
Phương pháp phân tích: Kết hợp phân tích định lượng và định tính. Phân tích định lượng dựa trên các chỉ tiêu tài chính, tiến độ giải ngân, tỷ lệ tiết kiệm vốn, tỷ lệ quyết toán dự án. Phân tích định tính thông qua đánh giá quy trình quản lý, nhận diện hạn chế và nguyên nhân, so sánh với kinh nghiệm thực tiễn của các doanh nghiệp quốc phòng khác.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu giai đoạn 2018-2021, thu thập số liệu sơ cấp năm 2022, phân tích và đề xuất giải pháp trong năm 2022, hoàn thiện luận văn trình bày vào cuối năm 2022.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng vốn đầu tư XDCB: Vốn đầu tư XDCB tại TCT tăng từ 684.754 triệu VND năm 2015 lên 840.540 triệu VND năm 2020, tương đương mức tăng khoảng 22,8%. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn đầu tư cho các dự án mới và chuyển tiếp chưa được cân đối hợp lý, dẫn đến phân bổ vốn dàn trải.
Chất lượng lập kế hoạch và dự toán: Khoảng 30% dự án có báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo kinh tế kỹ thuật mang tính hình thức, hồ sơ thiết kế và dự toán thiếu chính xác, sai định mức, gây tăng chi phí đầu tư từ 5-10% so với dự kiến.
Công tác đấu thầu và ký kết hợp đồng: Khoảng 20% dự án thuộc diện phải đấu thầu nhưng thực tế áp dụng hình thức chỉ định thầu, vi phạm quy định pháp luật, làm giảm tính cạnh tranh và hiệu quả đầu tư.
Thanh toán và quyết toán vốn đầu tư: Tỷ lệ quyết toán vốn đầu tư so với số đề nghị quyết toán đạt trung bình 98%, trong đó dự án nhóm B đạt 99,29%, nhóm A thấp hơn với 97,6%. Thời gian quyết toán kéo dài trung bình 6-12 tháng, ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ năng lực quản lý còn yếu kém, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban, cũng như việc áp dụng chưa nghiêm các quy định về đấu thầu và thanh toán vốn. So sánh với kinh nghiệm tại Quân khu 2 và Quân khu 3, các đơn vị này đã thực hiện phân bổ vốn tập trung, giám sát chặt chẽ tiến độ và chất lượng dự án, qua đó tiết kiệm được khoảng 2,35% tổng mức đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc lập kế hoạch vốn mang tính hình thức và phân bổ dàn trải tại TCT làm kéo dài thời gian thi công, tăng chi phí phát sinh. Thanh toán và quyết toán vốn chậm trễ cũng làm giảm khả năng huy động vốn và ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ tiết kiệm vốn theo năm và tỷ lệ quyết toán dự án theo nhóm dự án sẽ minh họa rõ xu hướng và hiệu quả quản lý vốn đầu tư tại TCT.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB, nâng cao năng lực cán bộ quản lý, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát và áp dụng nghiêm các quy định pháp luật nhằm đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB: Áp dụng phương pháp lập kế hoạch dựa trên phân tích nhu cầu thực tế và khả năng tài chính, ưu tiên các dự án trọng điểm, giảm thiểu đầu tư dàn trải. Chủ thể thực hiện: Ban kế hoạch TCT, thời gian: 2023-2025, mục tiêu: tăng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch vốn lên 95%.
Nâng cao chất lượng hồ sơ thiết kế và dự toán: Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho cán bộ kỹ thuật, áp dụng phần mềm quản lý dự toán hiện đại, kiểm soát chặt chẽ các bước thẩm định hồ sơ. Chủ thể: Phòng kỹ thuật và Ban quản lý dự án, thời gian: 2023-2024, mục tiêu: giảm sai sót dự toán dưới 3%.
Tăng cường công tác đấu thầu và ký kết hợp đồng xây dựng: Thực hiện nghiêm túc quy định đấu thầu, minh bạch trong lựa chọn nhà thầu, xử lý nghiêm các vi phạm chỉ định thầu trái quy định. Chủ thể: Ban pháp chế và Ban quản lý dự án, thời gian: 2023-2025, mục tiêu: 100% dự án phải đấu thầu đúng quy định.
Cải thiện quy trình thanh toán và quyết toán vốn đầu tư: Rút ngắn thời gian quyết toán, tăng cường phối hợp giữa các phòng ban, áp dụng hệ thống quản lý tài chính điện tử. Chủ thể: Phòng tài chính kế toán, thời gian: 2023-2024, mục tiêu: giảm thời gian quyết toán xuống dưới 6 tháng.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát vốn đầu tư: Thiết lập hệ thống giám sát đa chiều, công khai kết quả kiểm tra, xử lý nghiêm các sai phạm để nâng cao tính kỷ luật trong quản lý vốn. Chủ thể: Ban kiểm soát nội bộ và Thanh tra Bộ Quốc phòng, thời gian: liên tục từ 2023, mục tiêu: phát hiện và xử lý 100% sai phạm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý dự án và kế hoạch tại doanh nghiệp quốc phòng: Nắm bắt các quy trình, phương pháp quản lý vốn đầu tư XDCB, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn.
Lãnh đạo Tổng công ty Trực thăng Việt Nam và các doanh nghiệp quốc phòng: Định hướng chiến lược đầu tư, xây dựng kế hoạch vốn phù hợp với mục tiêu phát triển và yêu cầu quốc phòng.
Cán bộ phòng tài chính, kế toán và pháp chế: Hiểu rõ các quy định pháp luật, quy trình thanh toán, quyết toán và đấu thầu trong quản lý vốn đầu tư xây dựng.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, quản lý dự án: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh.
Câu hỏi thường gặp
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là gì?
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí bỏ ra để xây dựng, sửa chữa, hiện đại hóa các công trình, bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm thiết bị và các chi phí liên quan khác nhằm đạt mục tiêu đầu tư.Tại sao quản lý vốn đầu tư XDCB lại quan trọng trong doanh nghiệp quốc phòng?
Vốn đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách quốc phòng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng xây dựng cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, do đó quản lý hiệu quả giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng công trình và đảm bảo an ninh quốc gia.Những khó khăn chính trong quản lý vốn đầu tư XDCB tại Tổng công ty Trực thăng Việt Nam là gì?
Bao gồm lập kế hoạch vốn chưa sát thực tế, hồ sơ thiết kế và dự toán thiếu chính xác, vi phạm quy định đấu thầu, thanh toán và quyết toán vốn chậm trễ, năng lực quản lý còn hạn chế.Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB?
Hoàn thiện lập kế hoạch vốn, nâng cao chất lượng hồ sơ thiết kế, thực hiện nghiêm quy định đấu thầu, cải tiến quy trình thanh toán và quyết toán, tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát.Làm thế nào để rút ngắn thời gian quyết toán vốn đầu tư?
Áp dụng hệ thống quản lý tài chính điện tử, tăng cường phối hợp giữa các phòng ban, chuẩn hóa hồ sơ, thủ tục và đào tạo cán bộ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực xử lý hồ sơ quyết toán nhanh chóng, chính xác.
Kết luận
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Tổng công ty Trực thăng Việt Nam tăng trưởng ổn định nhưng còn nhiều hạn chế trong quản lý.
- Các tồn tại chủ yếu liên quan đến lập kế hoạch vốn, chất lượng hồ sơ thiết kế, công tác đấu thầu, thanh toán và quyết toán vốn.
- Nghiên cứu đề xuất hệ thống giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
- Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện lý luận và thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp quốc phòng - an ninh.
- Khuyến nghị các đơn vị liên quan triển khai đồng bộ các giải pháp, tăng cường giám sát và đào tạo cán bộ để đạt mục tiêu phát triển bền vững.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và lãnh đạo TCT cần xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết các giải pháp đề xuất, tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, đồng thời thiết lập hệ thống giám sát hiệu quả nhằm đảm bảo sử dụng vốn đầu tư XDCB đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.