Tổng quan nghiên cứu

Huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn, là một trong những huyện miền núi còn nhiều khó khăn với dân số chủ yếu là dân tộc thiểu số chiếm đến 98,65%, trong đó người Tày và người Mông chiếm tỷ trọng cao. Diện tích đất nông nghiệp lên đến 46.085 ha, với 88,4% số hộ sản xuất nông nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 26 triệu đồng/năm, tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, chiếm 38,84% năm 2018, cùng với 13,82% hộ cận nghèo. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp truyền thống, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ lẻ với hơn 200 cơ sở và 3.000 cơ sở kinh doanh thương mại. Nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) từ thuế còn hạn chế, năm 2018 đạt khoảng 12 tỷ đồng.

Hoạt động quản lý công tác thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Pác Nặm chịu nhiều áp lực do đặc thù kinh tế và xã hội của địa phương. Mặc dù đã đạt 112% chỉ tiêu thu ngân sách, nhưng vẫn tồn tại các hạn chế như công tác tuyên truyền pháp luật chưa hiệu quả, tỷ lệ nợ thuế cao (năm 2016 là 674 triệu đồng, năm 2018 là 567 triệu đồng), và phát hiện nhiều sai phạm qua thanh tra, kiểm tra với số tiền truy thu 159 triệu đồng và truy hoàn 36 triệu đồng.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận và thực tiễn quản lý công tác thu thuế, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu thuế trên địa bàn huyện đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2018 với khảo sát sơ cấp năm 2019, trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc hoàn thiện lý luận quản lý thu thuế và thực tiễn giúp Chi cục Thuế huyện lựa chọn phương pháp quản lý phù hợp, đồng thời là tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên ngành quản lý kinh tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý công tác thu thuế, bao gồm:

  • Khái niệm và vai trò của thuế: Thuế được hiểu là khoản nộp bắt buộc của tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật nhằm huy động nguồn lực cho NSNN, điều tiết kinh tế vĩ mô, tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội. Thuế còn là công cụ kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh và ổn định kinh tế vĩ mô.

  • Lý luận về quản lý công tác thu thuế: Quản lý công tác thu thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm tổ chức, phân công trách nhiệm, phối hợp các bộ phận để thực thi chính sách thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Quản lý thuế bao gồm các nội dung: tổ chức bộ máy, quản lý đối tượng nộp thuế, kê khai nộp thuế, quyết toán và hoàn thuế, thanh tra kiểm tra, thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.

  • Nguyên tắc quản lý công tác thu thuế: Bao gồm bình đẳng trước pháp luật, công khai minh bạch, phối hợp liên ngành, cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và ưu tiên thủ tục đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế: Thu nhập và nhận thức người nộp thuế, trình độ cán bộ quản lý, hệ thống pháp luật, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Chi cục Thuế huyện Pác Nặm, UBND huyện, các cơ quan thống kê và tài liệu chuyên ngành; thu thập số liệu sơ cấp qua khảo sát 56 cán bộ thuế toàn bộ Chi cục và 350 phiếu khảo sát người nộp thuế (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) được chọn ngẫu nhiên theo công thức Slovin.

  • Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ thuế với câu hỏi đóng và mở; khảo sát người nộp thuế qua phiếu điều tra và gọi điện thu thập thông tin.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả (số tuyệt đối, trung bình, phần trăm), so sánh số liệu qua các năm và với kế hoạch giao; áp dụng thang đo Likert để đánh giá mức độ hài lòng, hiệu quả các hoạt động quản lý thuế; phân tích định tính các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp.

  • Timeline nghiên cứu: Số liệu thứ cấp giai đoạn 2016-2018; khảo sát sơ cấp năm 2019; phân tích và đề xuất giải pháp đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình thu thuế tăng trưởng ổn định: Tổng thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Pác Nặm tăng nhẹ qua các năm, ví dụ thu từ nông nghiệp tăng từ 80 triệu đồng năm 2016 lên 85 triệu đồng năm 2018 (tăng 6,25%), thuế thu nhập cá nhân tăng từ 406 triệu đồng lên 428 triệu đồng (tăng 5,4%). Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu ngân sách đạt trên 100% các năm.

  2. Số lượng đối tượng nộp thuế tăng nhẹ: Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nộp thuế đều tăng trung bình 4-9% mỗi năm, trong đó cá nhân tăng 9,1% từ 956 lên 1.123 đối tượng trong giai đoạn 2016-2018.

  3. Tỷ lệ kê khai thuế đúng hạn cao nhưng vẫn còn chậm trễ: Số tờ khai nộp đúng hạn tăng từ 1.332 lên 1.534 tờ khai, chiếm khoảng 90% tổng số tờ khai, tuy nhiên vẫn còn khoảng 8-9% tờ khai nộp chậm. Các sai sót khi kê khai chủ yếu là thông tin không đúng quy định, chiếm khoảng 20% các trường hợp kê khai.

  4. Tỷ lệ nợ thuế còn cao: Nợ thuế giảm từ 674 triệu đồng năm 2016 xuống 567 triệu đồng năm 2018, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy Chi cục Thuế huyện Pác Nặm đã đạt được nhiều thành tựu trong quản lý công tác thu thuế, thể hiện qua việc tăng trưởng thu ngân sách và mở rộng đối tượng nộp thuế. Việc áp dụng kê khai thuế qua mạng đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thời gian thủ tục cho người nộp thuế. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ thuế còn cao và các sai sót trong kê khai cho thấy công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và kiểm tra, xử lý vi phạm chưa thực sự hiệu quả.

Nguyên nhân chủ yếu do đặc thù kinh tế - xã hội của huyện miền núi với dân số chủ yếu là dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, điều kiện đi lại khó khăn, cùng với quy mô doanh nghiệp nhỏ lẻ, sản xuất truyền thống. Trình độ cán bộ quản lý thuế còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát và xử lý nợ thuế.

So sánh với kinh nghiệm tại các huyện Cẩm Khê (Phú Thọ) và Mộc Châu (Sơn La), nơi đã áp dụng hiệu quả cơ chế tự khai, tự nộp thuế, cải cách thủ tục hành chính và tăng cường thanh tra kiểm tra, cho thấy Pác Nặm cần đẩy mạnh các giải pháp tương tự để nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu thuế, bảng phân tích tỷ lệ nợ thuế và biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế về công tác hỗ trợ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường phối hợp liên ngành: Chủ động phối hợp chặt chẽ giữa cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, cơ quan thuế và các ngành liên quan để trao đổi thông tin, phối hợp tuyên truyền và xử lý vi phạm thuế. Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý thuế, giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 5% vào năm 2025. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, UBND huyện, các sở ngành liên quan.

  2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Sử dụng đa dạng các kênh truyền thông, tổ chức tập huấn, hướng dẫn trực tiếp và qua mạng để nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân và doanh nghiệp. Mục tiêu tăng tỷ lệ kê khai thuế đúng hạn lên trên 95% trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Đội tuyên truyền Chi cục Thuế, các tổ chức chính trị xã hội.

  3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra thuế: Tăng cường kiểm tra hồ sơ kê khai, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, gian lận thuế; áp dụng công nghệ thông tin trong giám sát và phân tích rủi ro. Mục tiêu giảm thiểu sai phạm và truy thu thuế hiệu quả hơn. Chủ thể thực hiện: Đội kiểm tra, thanh tra Chi cục Thuế.

  4. Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý thuế: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển hệ thống kê khai, nộp thuế điện tử, quản lý dữ liệu người nộp thuế tập trung, nâng cao năng lực cán bộ về công nghệ thông tin. Mục tiêu hoàn thành hiện đại hóa quản lý thuế vào năm 2025. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, Tổng cục Thuế.

  5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thuế. Mục tiêu nâng cao trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ, giảm thiểu tiêu cực trong ngành thuế. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, các cơ sở đào tạo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức ngành thuế: Nâng cao hiểu biết về quản lý công tác thu thuế, áp dụng các giải pháp thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác tại địa phương, đặc biệt là các huyện miền núi.

  2. Lãnh đạo và quản lý địa phương: Hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác thu thuế trong phát triển kinh tế - xã hội, từ đó phối hợp hiệu quả với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu ngân sách.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo bổ ích về lý luận và thực tiễn quản lý thu thuế tại địa bàn khó khăn, giúp phát triển nghiên cứu và học tập chuyên sâu.

  4. Doanh nghiệp và người nộp thuế: Nắm bắt các quy định, quyền lợi và nghĩa vụ trong công tác thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành và phối hợp với cơ quan thuế hiệu quả hơn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý công tác thu thuế là gì?
    Quản lý công tác thu thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm tổ chức, phân công, phối hợp các bộ phận để thực thi chính sách thuế, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. Ví dụ, Chi cục Thuế huyện Pác Nặm tổ chức các đội chuyên trách như đội kiểm tra, đội tuyên truyền để thực hiện nhiệm vụ này.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu thuế?
    Bao gồm thu nhập và nhận thức của người nộp thuế, trình độ cán bộ quản lý, hệ thống pháp luật, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng. Ví dụ, nhận thức thấp của người dân vùng dân tộc thiểu số tại Pác Nặm làm giảm hiệu quả thu thuế.

  3. Tại sao tỷ lệ nợ thuế còn cao tại huyện Pác Nặm?
    Do đặc thù kinh tế nghèo, doanh nghiệp nhỏ lẻ, trình độ dân trí thấp, điều kiện đi lại khó khăn và công tác kiểm tra, cưỡng chế chưa hiệu quả. Ví dụ, nợ thuế năm 2018 vẫn còn khoảng 567 triệu đồng.

  4. Cơ chế tự khai, tự nộp thuế có lợi ích gì?
    Giúp giảm chi phí quản lý, nâng cao tính tự giác của người nộp thuế, thúc đẩy cải cách hành chính và hiện đại hóa quản lý thuế. Tại các huyện như Mộc Châu, cơ chế này đã giúp tăng thu ngân sách vượt chỉ tiêu.

  5. Làm thế nào để nâng cao chất lượng cán bộ thuế?
    Tổ chức đào tạo chuyên môn, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và đạo đức nghề nghiệp. Ví dụ, Chi cục Thuế Pác Nặm cần tăng cường đào tạo để cán bộ đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại.

Kết luận

  • Quản lý công tác thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Pác Nặm đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần tăng thu ngân sách và phát triển kinh tế địa phương.
  • Tỷ lệ nợ thuế còn cao và sai sót trong kê khai thuế là những hạn chế cần khắc phục.
  • Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm nhận thức người nộp thuế, trình độ cán bộ, hệ thống pháp luật và sự phối hợp liên ngành.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường phối hợp liên ngành, đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao kiểm tra, hiện đại hóa quản lý và đào tạo cán bộ.
  • Tiếp tục nghiên cứu, theo dõi và đánh giá hiệu quả các giải pháp đến năm 2025 để điều chỉnh phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công tác thu thuế tại huyện Pác Nặm.

Call to action: Các cơ quan chức năng và cán bộ thuế cần phối hợp chặt chẽ, triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.