Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL), việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đã trở thành xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững. Tại Ban Quản lý Khu vực Phát triển Đô thị Bắc Ninh, cơ chế tự chủ tài chính được triển khai từ năm 2014, với mục tiêu tự đảm bảo chi thường xuyên và từng bước mở rộng tự chủ chi đầu tư. Giai đoạn 2018-2020, Ban đã ghi nhận mức chênh lệch thu - chi dương liên tục, lần lượt là 1.294,7 triệu đồng, 2.036,21 triệu đồng và 5.834,65 triệu đồng, đồng thời thu nhập bình quân tăng từ 0,85 triệu đồng/người/tháng lên 2,48 triệu đồng/người/tháng. Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như mức độ tự chủ chi đầu tư thấp, cơ cấu chi chưa hợp lý, quy chế chi tiêu nội bộ chưa được cập nhật thường xuyên và công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính chưa hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh trong giai đoạn 2018-2020, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, hướng tới tự chủ toàn diện về chi thường xuyên và chi đầu tư. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh, phạm vi thời gian từ năm 2018 đến 2020, tập trung vào các nội dung quản lý nguồn thu, chi, cân đối tài chính và kiểm tra, kiểm soát tài chính. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý tài chính, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương và làm cơ sở tham khảo cho các ĐVSNCL khác trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại ĐVSNCL, bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý tài chính: Quản lý tài chính là quá trình sử dụng các công cụ, biện pháp để tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ nhấn mạnh quyền tự chủ và trách nhiệm của đơn vị trong việc quản lý nguồn thu, chi và kết quả tài chính.

  • Mô hình cơ chế tự chủ tài chính: Theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, ĐVSNCL được phân loại thành 4 nhóm dựa trên mức độ tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư, từ tự chủ hoàn toàn đến được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Mô hình này làm cơ sở phân tích mức độ tự chủ và các quyền hạn, trách nhiệm tương ứng của đơn vị.

  • Khái niệm chính:

    • Đơn vị sự nghiệp công lập: Tổ chức do Nhà nước thành lập, cung cấp dịch vụ công, không vì mục đích lợi nhuận.
    • Cơ chế tự chủ tài chính: Quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính của ĐVSNCL.
    • Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ: Việc sử dụng quyền tự chủ để quản lý nguồn thu, chi và phân phối kết quả tài chính nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao.
    • Quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB): Văn bản quy định chi tiết các khoản chi, định mức và quy trình chi tiêu trong đơn vị.
    • Thanh tra, kiểm tra tài chính: Hoạt động giám sát, đánh giá việc thực hiện các nghiệp vụ tài chính nhằm phát hiện và xử lý sai phạm.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu:

    • Thông tin thứ cấp: Tài liệu pháp luật (Nghị định 16/2015/NĐ-CP, Nghị định 60/2021/NĐ-CP, Thông tư 145/2017/TT-BTC), báo cáo hoạt động, quyết toán tài chính và QCCTNB của Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020.
    • Thông tin sơ cấp: Khảo sát, phỏng vấn trực tiếp 102 đối tượng gồm 96 cán bộ nhân viên Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh và 6 đại diện cơ quan quản lý cấp trên, các Sở ngành liên quan.
  • Phương pháp phân tích:

    • Thống kê mô tả: Tổng hợp, trình bày số liệu thu chi, tỷ lệ hoàn thành dự toán, cơ cấu chi tiêu.
    • Phân tích so sánh: So sánh số liệu qua các năm để đánh giá xu hướng và hiệu quả quản lý tài chính.
    • Phân tích định tính: Đánh giá nhận thức, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố qua khảo sát thang đo Likert 5 điểm.
    • Phỏng vấn chuyên gia: Thu thập ý kiến đánh giá từ lãnh đạo UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Xây dựng.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu từ năm 2018 đến 2020, khảo sát năm 2020, hoàn thiện đề xuất giải pháp trong năm 2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quản lý nguồn thu: Tổng dự toán thu của Ban tăng qua các năm, với tỷ lệ hoàn thành dự toán thu đạt trên 95%. Nguồn thu chủ yếu từ hoạt động sự nghiệp chiếm khoảng 70-80% tổng thu, trong khi nguồn ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng giảm dần. Chênh lệch thu thực hiện so với dự toán thu năm 2020 đạt 5.834,65 triệu đồng, tăng 186% so với năm 2018.

  2. Quản lý chi tài chính: Tổng dự toán chi và chi thực hiện tăng đều qua các năm, trong đó chi thường xuyên chiếm trên 85% tổng chi. Cơ cấu chi tập trung vào chi cho con người (khoảng 60%), chi quản lý hành chính và nghiệp vụ chuyên môn chiếm phần còn lại. Tỷ lệ hoàn thành dự toán chi đạt trên 90%, tuy nhiên có tồn tại chi không đúng định mức và quy chế chi tiêu nội bộ chưa được cập nhật kịp thời.

  3. Cân đối tài chính và phân phối kết quả: Ban duy trì được kết quả cân đối thu - chi dương qua các năm, tạo nguồn tích lũy để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, bổ sung thu nhập và quỹ khen thưởng, phúc lợi. Tỷ lệ trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tối thiểu 25%, quỹ bổ sung thu nhập tối đa 2 lần quỹ tiền lương, quỹ khen thưởng và phúc lợi không quá 3 tháng tiền lương.

  4. Thanh tra, kiểm tra tài chính: Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra tăng dần, phát hiện một số sai phạm nhỏ nhưng chưa được xử lý triệt để. Mức độ nghiêm túc trong khắc phục sai phạm còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh đã đạt được những chuyển biến tích cực trong quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, đặc biệt là tăng nguồn thu sự nghiệp và duy trì cân đối tài chính ổn định. Việc tăng thu nhập bình quân của người lao động phản ánh hiệu quả trong phân phối kết quả tài chính. Tuy nhiên, mức độ tự chủ chi đầu tư còn thấp do phụ thuộc vào nguồn ngân sách nhà nước và hạn chế trong khai thác các nguồn thu khác.

So sánh với kinh nghiệm của Ban Quản lý KVPTĐT tỉnh Thừa Thiên Huế và Ban Quản lý dự án phát triển đô thị Hải Phòng, Ban Bắc Ninh cần tăng cường đa dạng hóa nguồn thu, cập nhật quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với quy định mới và thực tế hoạt động. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính cần được chú trọng hơn để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ hoàn thành dự toán thu, chi qua các năm; bảng phân tích cơ cấu chi tiêu theo nhóm chi; biểu đồ tròn minh họa tỷ lệ phân phối các quỹ tài chính; và bảng tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tài chính.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện phương pháp quản lý tài chính: Xây dựng và cập nhật thường xuyên Quy chế chi tiêu nội bộ theo các văn bản pháp luật mới, đảm bảo rõ ràng, chi tiết và phù hợp với thực tế hoạt động của Ban. Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc phối hợp phòng Tài chính - Kế toán.

  2. Tăng cường khai thác và đa dạng hóa nguồn thu: Chủ động tìm kiếm các dự án, dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng, mở rộng hoạt động liên doanh, liên kết phù hợp với chức năng nhiệm vụ để tăng nguồn thu sự nghiệp, giảm phụ thuộc ngân sách nhà nước. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý dự án, phòng Tư vấn đầu tư xây dựng.

  3. Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu: Áp dụng phương thức khoán chi phí cho các phòng ban, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đặc biệt là chi quản lý hành chính và chi mua sắm tài sản cố định, nhằm tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính. Thời gian thực hiện: 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, phòng Hành chính - Kế toán.

  4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính: Thiết lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất, xử lý nghiêm các sai phạm, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật tài chính trong toàn đơn vị. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: Ban Kiểm tra nội bộ, phối hợp với các cơ quan chức năng.

  5. Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính: Tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tài chính, cập nhật chính sách mới và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc phối hợp với các cơ sở đào tạo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý các ĐVSNCL: Nghiên cứu giúp hiểu rõ cơ chế tự chủ tài chính, áp dụng hiệu quả trong quản lý nguồn thu, chi và phân phối kết quả tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị.

  2. Cán bộ phòng Tài chính - Kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập: Tham khảo các phương pháp lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát tài chính theo quy định pháp luật, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.

  3. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để đánh giá thực trạng, xây dựng chính sách hỗ trợ và hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các ĐVSNCL trên địa bàn.

  4. Sinh viên, học viên cao học ngành Quản lý kinh tế, Quản lý công: Tài liệu tham khảo bổ ích về lý luận và thực tiễn quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ học tập và nghiên cứu.

Câu hỏi thường gặp

  1. Cơ chế tự chủ tài chính tại ĐVSNCL là gì?
    Cơ chế tự chủ tài chính là quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trong việc quản lý nguồn thu, chi và phân phối kết quả tài chính theo quy định pháp luật, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững.

  2. Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh đã đạt được những kết quả gì trong quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ?
    Ban đã duy trì chênh lệch thu - chi dương qua các năm, tăng thu nhập bình quân người lao động từ 0,85 triệu đồng lên 2,48 triệu đồng/tháng, đồng thời xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, góp phần nâng cao hiệu quả tài chính.

  3. Những hạn chế chính trong quản lý tài chính tại Ban là gì?
    Hạn chế gồm mức độ tự chủ chi đầu tư còn thấp, chưa khai thác hết nguồn thu, cơ cấu chi chưa hợp lý, quy chế chi tiêu nội bộ chưa được cập nhật thường xuyên, và công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính chưa hiệu quả.

  4. Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Ban là gì?
    Bao gồm hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, đa dạng hóa nguồn thu, nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu, tăng cường thanh tra, kiểm tra tài chính và đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính.

  5. Làm thế nào để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ?
    Thông qua khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 điểm với các đối tượng liên quan, đánh giá các yếu tố như chính sách pháp luật, điều kiện cơ sở vật chất, năng lực cán bộ, tổ chức bộ máy và nhận thức của lãnh đạo, nhân viên.

Kết luận

  • Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc biệt trong tăng nguồn thu sự nghiệp và duy trì cân đối tài chính ổn định giai đoạn 2018-2020.
  • Các tồn tại như mức độ tự chủ chi đầu tư thấp, quy chế chi tiêu nội bộ chưa cập nhật và công tác kiểm tra tài chính chưa hiệu quả cần được khắc phục.
  • Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý tài chính, bao gồm hoàn thiện quy chế, đa dạng hóa nguồn thu, nâng cao hiệu quả chi tiêu và tăng cường kiểm tra, kiểm soát.
  • Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Ban và làm cơ sở tham khảo cho các ĐVSNCL khác.
  • Đề nghị Ban Giám đốc và các phòng ban liên quan triển khai các giải pháp trong vòng 1-2 năm tới để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ.

Hành động tiếp theo: Các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý nhà nước nên nghiên cứu, áp dụng các giải pháp đề xuất để thúc đẩy quá trình tự chủ tài chính, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương bền vững.