Tổng quan nghiên cứu
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một chính sách an sinh xã hội quan trọng nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi mất việc làm, đồng thời hỗ trợ đào tạo nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm để người lao động sớm quay lại thị trường lao động. Tại Việt Nam, BHTN được chính thức triển khai từ năm 2009, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập trong công tác quản lý tài chính quỹ BHTN, đặc biệt tại các địa phương như tỉnh Sóc Trăng. Tỉnh này có số lượng lao động tham gia BHTN tăng đều qua các năm, với hơn 37.580 người lao động tham gia năm 2017 và số đơn vị đóng BHTN đạt 1.615 đơn vị. Tuy nhiên, tình trạng nợ đọng BHTN vẫn còn cao, gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý quỹ.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng quản lý tài chính BHTN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2013-2017, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quỹ BHTN. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác thu, chi, quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng BHTN trên địa bàn tỉnh trong khoảng thời gian 5 năm. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo an toàn tài chính quỹ BHTN, góp phần ổn định kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động thất nghiệp tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và các nguyên tắc quản lý tài chính BHTN. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
- Lý thuyết quản lý tài chính công: Nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc quản lý nguồn lực tài chính công, đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và an toàn trong sử dụng quỹ công cộng.
- Lý thuyết bảo hiểm xã hội: Đề cập đến nguyên tắc chia sẻ rủi ro, đóng góp và hưởng lợi dựa trên sự tham gia của người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước.
Các khái niệm chính bao gồm: bảo hiểm thất nghiệp, quản lý tài chính bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, đối tượng tham gia và thụ hưởng, nguyên tắc quản lý tài chính, các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài chính BHTN.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu được thu thập bao gồm:
- Số liệu thứ cấp: Từ Bảo hiểm Xã hội tỉnh Sóc Trăng, Trung tâm Dịch vụ Việc làm tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, bao gồm số liệu thu-chi quỹ BHTN, số lượng người tham gia và hưởng trợ cấp thất nghiệp giai đoạn 2013-2017.
- Số liệu sơ cấp: Khảo sát 100 người lao động và cán bộ quản lý tài chính BHTN tại 5 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, thu thập thông tin về nhận thức, thái độ và thực trạng quản lý tài chính BHTN.
Phương pháp phân tích gồm:
- Phân tích thống kê kinh tế: Tính toán các chỉ tiêu thu-chi, tỷ lệ tăng trưởng, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu-chi BHTN.
- Phương pháp so sánh: So sánh số liệu thu-chi qua các năm, so sánh với kế hoạch và giữa các địa bàn.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn các cán bộ quản lý, chuyên gia để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
Quá trình nghiên cứu diễn ra trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến 2019, đảm bảo tính cập nhật và phù hợp với thực tiễn địa phương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng số lượng người tham gia và đơn vị đóng BHTN: Số đơn vị tham gia BHTN tăng từ khoảng 1.200 đơn vị năm 2013 lên 1.615 đơn vị năm 2017; số lao động tham gia tăng từ khoảng 30.000 người lên 37.580 người, tương ứng mức tăng trung bình hàng năm khoảng 6-7%.
Số thu BHTN tăng đều qua các năm: Tổng số thu BHTN tăng từ 27.831 triệu đồng năm 2012 lên trên 50.000 triệu đồng năm 2017, với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 6% mỗi năm. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu luôn đạt trên 100%, thể hiện công tác thu được quản lý chặt chẽ.
Tình trạng nợ đọng BHTN còn cao: Mức nợ đọng BHTN cao nhất vào năm 2014 với hơn 7.200 triệu đồng, giảm dần nhưng vẫn còn khoảng 1.200 triệu đồng vào năm 2017. Nguyên nhân chủ yếu do khó khăn sản xuất kinh doanh, ý thức chấp hành pháp luật của một số đơn vị chưa cao, và quy định xử lý vi phạm chưa đủ mạnh.
Chi trả trợ cấp thất nghiệp tăng nhưng hỗ trợ học nghề còn hạn chế: Số người được chi trả trợ cấp thất nghiệp tăng từ khoảng 3.000 người năm 2012 lên trên 4.000 người năm 2017. Tuy nhiên, số người được hỗ trợ học nghề chỉ tăng từ 8 người năm 2012 lên 64 người năm 2017, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng số người hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thảo luận kết quả
Sự tăng trưởng số lượng người tham gia và số thu BHTN phản ánh hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động và quản lý thu của Bảo hiểm Xã hội tỉnh Sóc Trăng. Việc cấp mã số BHXH giúp quản lý đối tượng tham gia chính xác, thuận tiện cho công tác thu-chi và kiểm tra. Tuy nhiên, tình trạng nợ đọng kéo dài cho thấy còn tồn tại những hạn chế trong việc xử lý vi phạm và ý thức tuân thủ pháp luật của một số doanh nghiệp.
Việc chi trả trợ cấp thất nghiệp được thực hiện kịp thời, đúng đối tượng, góp phần ổn định đời sống người lao động thất nghiệp. Song, tỷ lệ người tham gia học nghề thấp cho thấy chính sách hỗ trợ học nghề chưa phát huy hiệu quả, do mức hỗ trợ thấp và danh mục nghề đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu thực tế. Điều này hạn chế khả năng người lao động nâng cao kỹ năng, nhanh chóng tái hòa nhập thị trường lao động.
Kết quả khảo sát cho thấy 56% người lao động hiểu biết về Luật việc làm và BHTN, 38% hiểu biết một phần, còn 6% chưa hiểu biết, cho thấy cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền. Các biểu đồ thể hiện số thu, số nợ đọng và số người hưởng trợ cấp qua các năm sẽ minh họa rõ xu hướng biến động và hiệu quả quản lý tài chính BHTN tại địa phương.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHTN
- Mục tiêu: Nâng cao nhận thức và hiểu biết của người lao động và doanh nghiệp về quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia BHTN.
- Thời gian: Triển khai liên tục hàng năm.
- Chủ thể: Bảo hiểm Xã hội tỉnh phối hợp với Trung tâm Dịch vụ Việc làm và các cơ quan truyền thông địa phương.
Nâng cao hiệu quả công tác thu, giảm nợ đọng BHTN
- Mục tiêu: Giảm tỷ lệ nợ đọng xuống dưới 5% tổng số thu hàng năm.
- Thời gian: Trong vòng 2 năm tới.
- Chủ thể: Bảo hiểm Xã hội tỉnh phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường thanh tra, xử lý vi phạm, áp dụng chế tài nghiêm minh.
Cải tiến quy trình chi trả trợ cấp thất nghiệp và hỗ trợ học nghề
- Mục tiêu: Rút ngắn thời gian chi trả xuống dưới 5 ngày làm việc, tăng tỷ lệ người tham gia học nghề lên ít nhất 15% người hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Thời gian: 1-2 năm.
- Chủ thể: Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Trung tâm Dịch vụ Việc làm, các cơ sở đào tạo nghề.
Mở rộng đối tượng tham gia BHTN và đa dạng hóa hình thức đóng
- Mục tiêu: Tăng số lượng người tham gia BHTN thêm 10% mỗi năm.
- Thời gian: 3 năm.
- Chủ thể: Các cơ quan quản lý lao động, doanh nghiệp, chính quyền địa phương.
Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ quản lý tài chính BHTN
- Mục tiêu: 100% cán bộ quản lý được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ quản lý tài chính BHTN.
- Thời gian: 1 năm.
- Chủ thể: Bảo hiểm Xã hội tỉnh phối hợp với các cơ sở đào tạo chuyên ngành.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý Bảo hiểm Xã hội các cấp
- Lợi ích: Nắm bắt thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp quản lý tài chính BHTN để nâng cao hiệu quả công tác quản lý quỹ.
Lãnh đạo và chuyên viên Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Lợi ích: Hiểu rõ vai trò của chính sách BHTN trong ổn định thị trường lao động và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Doanh nghiệp và người sử dụng lao động
- Lợi ích: Nâng cao nhận thức về nghĩa vụ đóng BHTN, tránh vi phạm pháp luật và góp phần bảo đảm quyền lợi người lao động.
Người lao động và các tổ chức công đoàn
- Lợi ích: Hiểu rõ quyền lợi khi tham gia BHTN, các điều kiện hưởng trợ cấp và hỗ trợ học nghề, từ đó chủ động tham gia và bảo vệ quyền lợi.
Câu hỏi thường gặp
Bảo hiểm thất nghiệp là gì và ai được tham gia?
BHTN là chính sách hỗ trợ tài chính cho người lao động khi mất việc làm. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên đều phải tham gia BHTN theo quy định pháp luật.Quỹ BHTN được hình thành từ nguồn nào?
Quỹ BHTN chủ yếu từ đóng góp của người lao động (1% tiền lương), người sử dụng lao động (1% quỹ tiền lương) và sự hỗ trợ của nhà nước (tối đa 1%).Làm thế nào để được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động, đóng BHTN đủ thời gian quy định, nộp hồ sơ tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.Tại sao số người tham gia học nghề từ quỹ BHTN còn thấp?
Mức hỗ trợ học nghề còn thấp so với chi phí thực tế, danh mục nghề đào tạo chưa đa dạng, và người lao động thường ưu tiên nhận trợ cấp tiền mặt hơn là học nghề.Làm sao để giảm tình trạng nợ đọng BHTN?
Cần tăng cường thanh tra, xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và cải tiến quy trình thu BHTN.
Kết luận
- Bảo hiểm thất nghiệp là công cụ quan trọng hỗ trợ người lao động mất việc làm, góp phần ổn định kinh tế xã hội tỉnh Sóc Trăng.
- Công tác quản lý tài chính BHTN tại Sóc Trăng đã đạt được nhiều kết quả tích cực với số thu và số người tham gia tăng đều qua các năm.
- Tình trạng nợ đọng BHTN và tỷ lệ người tham gia học nghề còn thấp là những hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính BHTN, bao gồm tăng cường tuyên truyền, cải tiến quy trình thu-chi, mở rộng đối tượng tham gia và nâng cao trình độ cán bộ quản lý.
- Tiếp tục nghiên cứu, theo dõi và đánh giá hiệu quả các giải pháp trong giai đoạn tiếp theo để đảm bảo quỹ BHTN phát triển bền vững, phục vụ tốt hơn cho người lao động thất nghiệp.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và đơn vị liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá định kỳ để điều chỉnh kịp thời. Người lao động và doanh nghiệp cũng cần nâng cao nhận thức, tuân thủ quy định để bảo vệ quyền lợi chung.