Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển nhanh chóng, tỷ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng, đặt ra thách thức lớn đối với công tác quản lý lao động và an sinh xã hội. Từ năm 2009, chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được triển khai nhằm hỗ trợ người lao động khi mất việc, trong đó dịch vụ tư vấn và giới thiệu việc làm đóng vai trò then chốt giúp người lao động sớm quay lại thị trường lao động. Tuy nhiên, theo báo cáo của ngành, tính đến tháng 12 năm 2018, tỷ lệ giới thiệu việc làm thành công cho người lao động thuộc đối tượng hưởng BHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang chỉ đạt khoảng 10%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 70% vào năm 2020 và 75% vào năm 2025 theo Quyết định số 1833/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Luận văn tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao tỷ lệ giới thiệu việc làm thành công cho người lao động hưởng BHTN tại Bắc Giang trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay. Mục tiêu cụ thể là đánh giá thực trạng dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm cải thiện hiệu quả dịch vụ. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm thiểu thất nghiệp, ổn định đời sống người lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Các chỉ số hiệu quả như tỷ lệ người lao động được tư vấn, tỷ lệ giới thiệu việc làm thành công và mức độ hài lòng của người lao động được sử dụng làm thước đo chính.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
Lý thuyết về thất nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp: Định nghĩa người thất nghiệp theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) với ba đặc trưng chính: có khả năng lao động, không có việc làm và đang tìm việc. Phân loại thất nghiệp theo tính chất (tự nhiên, cơ cấu, tạm thời, thời vụ, công nghệ) và theo ý chí người lao động (tự nguyện, không tự nguyện).
Lý thuyết về dịch vụ công và dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm: Dịch vụ việc làm là dịch vụ bền công, do Nhà nước và các tổ chức cung cấp nhằm kết nối cung - cầu lao động. Dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm là một phần quan trọng trong hệ thống dịch vụ việc làm, giúp người lao động tiếp cận thông tin và cơ hội việc làm phù hợp.
Mô hình đánh giá hiệu quả dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm: Bao gồm các chỉ tiêu như mức độ hài lòng, mức độ tin cậy của người lao động, tỷ lệ người lao động được giới thiệu việc làm và tỷ lệ giới thiệu việc làm thành công.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp, dịch vụ công, dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm, giới thiệu việc làm thành công, tổ chức dịch vụ việc làm.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bắc Giang, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, Cục Việc làm, các văn bản pháp luật như Luật Việc làm 2013, Quyết định 1833/QĐ-TTg, Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, báo cáo thống kê và các tài liệu chuyên ngành.
Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát 400 phiếu điều tra ý kiến người lao động hưởng BHTN tại Trung tâm và hai điểm tiếp nhận BHTN huyện Lục Nam, Tân Yên, với tỷ lệ phiếu hợp lệ đạt 98,8%. Bảng câu hỏi gồm 40 câu, tập trung vào thông tin cá nhân, việc làm, đánh giá dịch vụ và mức độ hài lòng.
Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, phân tích tỷ lệ phần trăm, so sánh các chỉ tiêu hiệu quả dịch vụ qua các năm, phân tích các yếu tố ảnh hưởng bên trong và bên ngoài. Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2015 đến 2018, phù hợp với giai đoạn Luật Việc làm có hiệu lực và các chính sách liên quan được triển khai.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ giới thiệu việc làm thành công còn thấp: Trong giai đoạn 2015-2018, tổng số người lao động hưởng BHTN là 42.416 người, 100% được tư vấn việc làm, nhưng chỉ có 7.000 người được giới thiệu việc làm (khoảng 16,5%), trong đó 2.793 người nhận được việc làm sau khi được giới thiệu, chiếm 39% số người được giới thiệu và chỉ khoảng 6,6% tổng số người hưởng BHTN.
Hoạt động truyền thông chưa hiệu quả: Trung tâm đã thực hiện đa dạng hình thức truyền thông như tuyên truyền lưu động, treo pano, phát tờ rơi, tổ chức hội nghị, tuyên truyền qua báo đài với tổng số hàng nghìn lượt hoạt động trong giai đoạn 2015-2018. Tuy nhiên, do kinh phí hạn chế, nhận thức của người lao động về quyền lợi và trách nhiệm khi hưởng BHTN còn thấp, ảnh hưởng đến việc tiếp nhận dịch vụ.
Hỗ trợ học nghề còn hạn chế: Tỷ lệ người lao động hưởng BHTN được hỗ trợ học nghề rất thấp, chỉ dao động từ 0,06% đến 2,73% trong tổng số người nộp hồ sơ hưởng BHTN các năm 2015-2018. Nguyên nhân do nhận thức người lao động chưa đầy đủ, chính sách hỗ trợ chưa hấp dẫn, mức hỗ trợ thấp hơn chi phí thực tế và thiếu liên kết với các cơ sở đào tạo nghề.
Cơ sở vật chất và nhân lực còn nhiều hạn chế: Trung tâm có đội ngũ nhân lực thực hiện nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng chưa được đào tạo chuyên sâu và thiếu trang thiết bị hiện đại hỗ trợ công tác kết nối việc làm, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân tỷ lệ giới thiệu việc làm thành công thấp chủ yếu do sự mất cân bằng cung - cầu lao động trên thị trường, nhận thức hạn chế của người lao động về dịch vụ và trách nhiệm khi hưởng BHTN, cũng như hạn chế trong công tác truyền thông và hỗ trợ học nghề. So sánh với các tỉnh có tỷ lệ giới thiệu việc làm thành công cao như Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang còn thiếu sự gắn kết chặt chẽ giữa trung tâm dịch vụ việc làm với doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ người lao động được giới thiệu việc làm và nhận việc làm thành công qua các năm, bảng tổng hợp kết quả truyền thông và hỗ trợ học nghề, giúp minh họa rõ ràng xu hướng và hiệu quả dịch vụ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các phiên giao dịch việc làm online cũng là điểm sáng nhưng cần được đầu tư và phát triển hơn nữa.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông đa kênh nhằm nâng cao nhận thức của người lao động và doanh nghiệp về quyền lợi, trách nhiệm và dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm. Thực hiện trong vòng 1-2 năm, do Trung tâm Dịch vụ việc làm phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Phát triển và đào tạo đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp về tư vấn, giới thiệu việc làm, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và kỹ năng giao tiếp. Thời gian đào tạo liên tục, ưu tiên trong năm đầu tiên, do Trung tâm phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề và tổ chức chuyên môn.
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các phiên giao dịch việc làm trực tuyến hiệu quả, mở rộng kết nối với các tỉnh, thành phố khác. Kế hoạch thực hiện trong 2 năm, do UBND tỉnh và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì.
Mở rộng và cải tiến chính sách hỗ trợ học nghề cho người lao động hưởng BHTN, tăng mức hỗ trợ, đa dạng ngành nghề đào tạo, liên kết với các cơ sở đào tạo uy tín. Thực hiện trong 3 năm, phối hợp giữa Trung tâm Dịch vụ việc làm, Sở Lao động và các cơ sở đào tạo nghề.
Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp để cập nhật nhu cầu tuyển dụng chính xác, tổ chức các phiên giao dịch việc làm phù hợp với nhu cầu thị trường lao động. Thời gian thực hiện liên tục, do Trung tâm Dịch vụ việc làm chủ trì.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý và nhân viên Trung tâm Dịch vụ việc làm: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, cải thiện quy trình và kỹ năng phục vụ người lao động.
Lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố: Tham khảo để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển dịch vụ việc làm phù hợp với đặc thù địa phương.
Doanh nghiệp và nhà tuyển dụng: Hiểu rõ hơn về quy trình, vai trò của dịch vụ tư vấn việc làm, từ đó phối hợp hiệu quả trong tuyển dụng lao động.
Người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Nắm bắt quyền lợi, trách nhiệm và các dịch vụ hỗ trợ để chủ động tìm kiếm việc làm phù hợp, nâng cao cơ hội tái hòa nhập thị trường lao động.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ giới thiệu việc làm thành công cho người hưởng BHTN ở Bắc Giang còn thấp?
Nguyên nhân chính là do mất cân bằng cung - cầu lao động, nhận thức hạn chế của người lao động về dịch vụ và trách nhiệm khi hưởng BHTN, cùng với hạn chế trong truyền thông và hỗ trợ học nghề.Các hình thức truyền thông nào được sử dụng để nâng cao nhận thức người lao động?
Trung tâm sử dụng tuyên truyền lưu động, treo pano, phát tờ rơi, tổ chức hội nghị, tòa đàm trực tuyến và truyền thông qua báo đài địa phương nhằm tiếp cận đa dạng đối tượng.Người lao động có được hỗ trợ học nghề khi hưởng BHTN không?
Có, nhưng tỷ lệ người được hỗ trợ học nghề còn rất thấp do nhiều nguyên nhân như mức hỗ trợ chưa hấp dẫn, thiếu đa dạng ngành nghề và nhận thức người lao động chưa đầy đủ.Làm thế nào để người lao động tham gia các phiên giao dịch việc làm online?
Người lao động có thể đăng ký thông tin tìm việc tại Trung tâm hoặc qua website, tham gia phỏng vấn trực tuyến và nhận kết quả qua hệ thống do Trung tâm tổ chức.Vai trò của doanh nghiệp trong dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm là gì?
Doanh nghiệp cung cấp thông tin tuyển dụng, phối hợp tổ chức phiên giao dịch việc làm, tiếp nhận và phỏng vấn người lao động, giúp kết nối cung - cầu lao động hiệu quả.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động hưởng BHTN tại Bắc Giang, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dịch vụ.
- Thực trạng dịch vụ còn nhiều hạn chế với tỷ lệ giới thiệu việc làm thành công chỉ khoảng 6,6% tổng số người hưởng BHTN, thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra.
- Các yếu tố bên ngoài như môi trường kinh tế, chính sách pháp luật và yếu tố bên trong như truyền thông, quy trình, nhân lực, cơ sở vật chất đều tác động đến hiệu quả dịch vụ.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể gồm tăng cường truyền thông, đào tạo nhân lực, đầu tư cơ sở vật chất, cải tiến chính sách hỗ trợ học nghề và tăng cường phối hợp với doanh nghiệp.
- Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2024-2026 nhằm nâng cao tỷ lệ giới thiệu việc làm thành công, góp phần ổn định thị trường lao động và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang.
Hành động ngay hôm nay để cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm và hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động hiệu quả hơn!