Tổng quan nghiên cứu
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) tại Việt Nam đã có bước phát triển quan trọng kể từ khi chính thức có hiệu lực từ năm 2009, với hơn 13 triệu người tham gia tính đến năm 2020, chiếm khoảng 27,4% lực lượng lao động trong độ tuổi. Tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, nơi có dân số trên 271.000 người và lực lượng lao động khoảng 150.000 người, chính sách BHTN đóng vai trò thiết yếu trong việc ổn định đời sống người lao động (NLĐ) và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai chính sách này vẫn còn nhiều hạn chế, như mức độ nhận thức của NLĐ và doanh nghiệp (DN) về BHTN còn thấp, tỷ lệ tham gia chưa cao, và hiệu quả các chế độ hỗ trợ như tư vấn việc làm, học nghề chưa phát huy tối đa.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn huyện Hoài Đức trong giai đoạn 2018-2020, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi. Nghiên cứu tập trung vào các chỉ tiêu như mức độ nhận biết chính sách, tỷ lệ hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN), hiệu quả tư vấn giới thiệu việc làm và hỗ trợ học nghề. Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ giúp hoàn thiện chính sách BHTN tại địa phương mà còn góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giảm thiểu tác động tiêu cực của thất nghiệp đến phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về chính sách công và bảo hiểm xã hội, trong đó:
- Lý thuyết chính sách công: Nhấn mạnh vai trò của chính sách công trong việc điều chỉnh hành vi xã hội và kinh tế, đặc biệt là chính sách an sinh xã hội nhằm bảo vệ nhóm yếu thế như người thất nghiệp.
- Lý thuyết bảo hiểm thất nghiệp: BHTN được xem là công cụ bảo vệ thu nhập cho NLĐ khi mất việc, đồng thời khuyến khích họ tích cực tìm kiếm việc làm mới, bao gồm các chế độ trợ cấp tài chính, tư vấn việc làm và hỗ trợ học nghề.
- Khái niệm thất nghiệp và phân loại: Thất nghiệp được định nghĩa theo tiêu chí có khả năng và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc làm, phân loại theo nguyên nhân như thất nghiệp tạm thời, cơ cấu, chu kỳ và do yếu tố ngoài thị trường.
- Tiêu chí đánh giá kết quả chính sách: Đánh giá dựa trên mức độ tiếp nhận chính sách của NLĐ và DN, hiệu quả triển khai các chế độ BHTN, sự phối hợp giữa các cơ quan và năng lực đội ngũ thực thi.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính:
- Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội, Bảo hiểm xã hội huyện Hoài Đức, các báo cáo kinh tế - xã hội của huyện, cùng tài liệu pháp luật liên quan. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 120 NLĐ, 10 DN và 3 cán bộ thực thi chính sách trên địa bàn huyện.
- Phương pháp chọn mẫu: Mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng chính trong huyện.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để đánh giá mức độ nhận thức, tỷ lệ tham gia và hiệu quả các chế độ BHTN; phân tích so sánh để đối chiếu kết quả với các địa phương khác; phân tích định tính để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp.
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2020, tập trung phân tích số liệu giai đoạn 2018-2020 nhằm phản ánh sát thực trạng và xu hướng phát triển.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Mức độ nhận thức về chính sách BHTN: Khoảng 17,5% NLĐ chưa biết đến chính sách BHTN, trong khi 82,5% biết nhưng mức độ hiểu biết còn hạn chế, chủ yếu chỉ nắm rõ về trợ cấp thất nghiệp. Chỉ 19,2% NLĐ biết về tỷ lệ đóng BHTN và 12,1% biết về điều kiện hưởng trợ cấp. Tất cả DN được khảo sát đều biết về BHTN nhưng chỉ 73,7% biết rõ thủ tục hồ sơ khi NLĐ nghỉ việc.
Hiệu quả trợ cấp thất nghiệp: Có hơn 2.200 NLĐ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Hoài Đức năm 2020. Tuy nhiên, 53% NLĐ đánh giá mức trợ cấp chưa đáp ứng được nhu cầu chi tiêu hàng ngày, do mức đóng BHTN thấp dẫn đến mức hưởng trợ cấp cũng thấp.
Tư vấn và giới thiệu việc làm: 66% NLĐ có nhu cầu tìm việc mới, 57% được cán bộ tư vấn, nhưng chỉ 37% được giới thiệu việc làm và chỉ 7% tìm được việc làm mới. Điều này cho thấy hiệu quả tư vấn, giới thiệu việc làm còn hạn chế.
Hỗ trợ học nghề: Tỷ lệ NLĐ đăng ký học nghề rất thấp, chỉ khoảng 1%, phản ánh sự chưa hấp dẫn và chưa phù hợp của các chương trình đào tạo nghề hiện tại với nhu cầu thực tế của NLĐ.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy công tác tuyên truyền chính sách BHTN tại Hoài Đức đã được quan tâm nhưng chưa đủ sâu rộng và hiệu quả, dẫn đến nhận thức của NLĐ và DN còn hạn chế. Mức hưởng trợ cấp thấp phản ánh tỷ lệ đóng góp BHTN còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng hỗ trợ tài chính cho NLĐ khi thất nghiệp. Hiệu quả tư vấn và giới thiệu việc làm chưa cao có thể do hạn chế về nguồn lực, kỹ năng của cán bộ thực thi và sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan.
So sánh với các địa phương như Cẩm Phả, Thái Thụy và Đông Anh, Hoài Đức có điểm tương đồng về những khó khăn trong việc nâng cao nhận thức và hiệu quả hỗ trợ học nghề, tuy nhiên các địa phương này đã có những bước tiến trong tổ chức các phiên giao dịch việc làm và phối hợp liên ngành. Việc cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ, tăng cường phối hợp và đổi mới hình thức tuyên truyền là cần thiết để nâng cao hiệu quả chính sách.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhận thức BHTN của NLĐ, biểu đồ so sánh mức hưởng trợ cấp với nhu cầu chi tiêu, bảng thống kê số lượng NLĐ được tư vấn, giới thiệu việc làm và học nghề qua các năm để minh họa xu hướng và hiệu quả thực hiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách BHTN: Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông như hội thảo, truyền hình, mạng xã hội và trực tiếp tại các DN, khu dân cư nhằm nâng cao nhận thức của NLĐ và DN về quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia BHTN. Mục tiêu tăng tỷ lệ NLĐ hiểu biết đầy đủ về BHTN lên trên 90% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Trung tâm Dịch vụ việc làm, Bảo hiểm xã hội huyện.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực thi: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, pháp luật về BHTN cho cán bộ thực hiện chính sách nhằm đảm bảo xử lý hồ sơ nhanh gọn, chính xác và tư vấn hiệu quả. Mục tiêu hoàn thành đào tạo cho 100% cán bộ trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Bảo hiểm xã hội huyện, Sở LĐTB&XH.
Hoàn thiện nội dung chính sách BHTN: Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định về mức đóng, điều kiện hưởng và các chế độ hỗ trợ học nghề, tư vấn việc làm để phù hợp với thực tế địa phương, nâng cao tính hấp dẫn và khả năng tiếp cận của NLĐ. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với các cơ quan chức năng trong 2 năm tới.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: Thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ việc thực hiện BHTN tại các DN và cơ quan bảo hiểm nhằm ngăn chặn vi phạm, đảm bảo quyền lợi NLĐ. Mục tiêu đạt 100% DN trên địa bàn được kiểm tra ít nhất 1 lần/năm. Chủ thể thực hiện: Bảo hiểm xã hội huyện, Phòng LĐTB&XH.
Phát triển và đa dạng hóa các chương trình hỗ trợ học nghề và giới thiệu việc làm: Mở rộng hợp tác với các cơ sở đào tạo nghề, tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động và trực tuyến, nâng cao chất lượng đào tạo để thu hút NLĐ tham gia. Mục tiêu tăng tỷ lệ NLĐ học nghề lên 10% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Dịch vụ việc làm, UBND huyện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về lao động và an sinh xã hội: Giúp hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BHTN, từ đó xây dựng và điều chỉnh chính sách phù hợp.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, chính sách công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá chính sách công, đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp.
Doanh nghiệp và tổ chức sử dụng lao động: Nắm bắt quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHTN, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý lao động và thực hiện chính sách đúng quy định.
Người lao động và các tổ chức đại diện NLĐ: Hiểu rõ quyền lợi, điều kiện hưởng BHTN, giúp NLĐ chủ động tham gia và bảo vệ quyền lợi của mình khi thất nghiệp.
Câu hỏi thường gặp
BHTN có những chế độ hỗ trợ nào cho người lao động?
BHTN bao gồm trợ cấp thất nghiệp, tư vấn và giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề và đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nhằm giúp NLĐ ổn định cuộc sống và tìm kiếm việc làm mới.Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?
Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động, đã đóng BHTN ít nhất 12 tháng trong 24 tháng trước khi nghỉ việc, nộp hồ sơ trong vòng 3 tháng kể từ ngày nghỉ việc và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.Tại sao nhiều người lao động chưa biết rõ về chính sách BHTN?
Nguyên nhân chính là công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, hình thức truyền thông chưa đa dạng và chưa tiếp cận hiệu quả đến các nhóm lao động, đặc biệt là lao động trong các DN nhỏ và khu vực phi chính thức.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tư vấn và giới thiệu việc làm?
Cần nâng cao năng lực cán bộ tư vấn, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức các phiên giao dịch việc làm đa dạng hình thức, phù hợp với nhu cầu và trình độ của NLĐ.Chính sách hỗ trợ học nghề có thực sự hiệu quả?
Hiện tại, tỷ lệ NLĐ đăng ký học nghề còn thấp do chương trình chưa đa dạng, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu thực tế và khoảng cách địa lý với các cơ sở đào tạo. Cần cải tiến nội dung, hình thức và mở rộng mạng lưới đào tạo để thu hút NLĐ.
Kết luận
- Chính sách BHTN tại huyện Hoài Đức đã góp phần ổn định đời sống NLĐ và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về nhận thức và hiệu quả thực thi.
- Mức độ hiểu biết về BHTN của NLĐ và DN còn thấp, ảnh hưởng đến tỷ lệ tham gia và quyền lợi hưởng trợ cấp.
- Hiệu quả các chế độ tư vấn việc làm và hỗ trợ học nghề chưa cao, cần được cải thiện để tăng cơ hội việc làm cho NLĐ.
- Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm nội dung chính sách, sự phối hợp liên ngành, năng lực cán bộ thực thi và nhận thức của NLĐ, DN.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao nhận thức, năng lực cán bộ, hoàn thiện chính sách và tăng cường kiểm tra giám sát trong vòng 2-3 năm tới.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng huyện Hoài Đức cần triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. Đề nghị các tổ chức, cá nhân quan tâm tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả chính sách BHTN tại địa phương.