Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động cho vay giải quyết việc làm (GQVL) tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thành phố Cần Thơ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo, người lao động và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tính đến năm 2018, dư nợ cho vay GQVL đạt khoảng 288,720 triệu đồng, tăng 213,720 triệu đồng so với năm 2015, góp phần tạo việc làm cho hơn 11.000 lao động trên địa bàn. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn tồn tại những hạn chế như khả năng đáp ứng nhu cầu vốn chưa đầy đủ, hiệu quả sử dụng vốn thấp, cơ cấu vốn cho vay chưa hợp lý và mức độ an toàn của các khoản vay chưa cao.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động cho vay GQVL tại NHCSXH Cần Thơ trong giai đoạn 2016-2018, phân tích các chỉ tiêu như doanh số cho vay, dư nợ, tỷ lệ hoàn trả vốn, tỷ lệ mất vốn và nợ xấu, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay GQVL, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội.
Phạm vi nghiên cứu tập trung tại chi nhánh NHCSXH thành phố Cần Thơ, với dữ liệu thu thập từ báo cáo thứ cấp và khảo sát sơ cấp trên 120 cơ sở sản xuất kinh doanh và 261 hộ gia đình/người lao động vay vốn GQVL. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách tín dụng ưu đãi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về tín dụng ngân hàng và cho vay giải quyết việc làm. Theo định nghĩa, tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp thuận cho khách hàng sử dụng một lượng tài sản trên cơ sở lòng tin khách hàng có khả năng hoàn trả vốn và lãi đúng hạn. Cho vay GQVL là một chương trình tín dụng chính sách nhằm tạo việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định xã hội và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Doanh số cho vay GQVL: Tổng số vốn ưu đãi giải ngân trong một thời kỳ, phản ánh quy mô và sức tăng trưởng của hoạt động cho vay.
- Dư nợ cho vay GQVL: Quy mô cho vay tại một thời điểm, thể hiện năng lực cho vay và tình trạng chiếm dụng vốn.
- Tỷ lệ hoàn trả vốn: Tỷ lệ phần trăm vốn thu hồi trên số nợ đến hạn và quá hạn, phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh và công tác thu hồi nợ.
- Tỷ lệ mất vốn và nợ xấu: Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay.
- Nhân tố ảnh hưởng: Bao gồm nhân tố bên trong ngân hàng (chiến lược kinh doanh, chính sách, chất lượng cán bộ tín dụng, công tác thông tin), nhân tố khách hàng (năng lực tài chính, nhu cầu, đạo đức trả nợ) và nhân tố bên ngoài (đặc điểm thị trường, môi trường kinh tế - chính trị).
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu nghiên cứu gồm:
- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo tổng kết năm, báo cáo thống kê của NHCSXH Cần Thơ giai đoạn 2016-2018, các văn bản pháp luật liên quan như Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH.
- Số liệu sơ cấp: Khảo sát 120 cơ sở sản xuất kinh doanh và 261 hộ gia đình/người lao động vay vốn GQVL tại Cần Thơ, sử dụng bảng câu hỏi chuẩn hóa. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên dựa trên danh sách khách hàng vay vốn.
Phương pháp phân tích số liệu bao gồm:
- Phân tích so sánh: So sánh tuyệt đối và tương đối giữa các năm để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu cho vay.
- Thống kê mô tả: Phân tích tần số, lập bảng và biểu đồ để mô tả đặc điểm hoạt động cho vay.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Thu thập ý kiến khách hàng và chuyên gia để đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng.
Timeline nghiên cứu kéo dài trong giai đoạn 2016-2018, tập trung phân tích dữ liệu trong khoảng thời gian này nhằm phản ánh chính xác thực trạng hoạt động cho vay GQVL tại NHCSXH Cần Thơ.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Doanh số cho vay GQVL tăng trưởng mạnh: Doanh số cho vay GQVL tại NHCSXH Cần Thơ tăng từ 42.818 triệu đồng năm 2016 lên 141.520 triệu đồng năm 2018, tương đương mức tăng 230,7% trong 3 năm. Cho vay ủy thác qua các tổ chức hội đoàn thể chiếm tỷ trọng trên 90%, phản ánh phương thức cho vay phổ biến và hiệu quả trong việc tiếp cận khách hàng nhỏ lẻ.
Dư nợ cho vay GQVL tăng đều qua các năm: Dư nợ cho vay GQVL tăng từ 170.204 triệu đồng năm 2016 lên 288.720 triệu đồng năm 2018, tăng 69,6%. Phân bổ dư nợ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp (chiếm khoảng 58-60%), trong khi các ngành thủy sản và lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp, cho thấy sự mất cân đối trong cơ cấu cho vay.
Chất lượng tín dụng được cải thiện rõ rệt: Tỷ lệ hoàn trả vốn duy trì ở mức cao, dao động từ 88,88% đến 94,48% trong giai đoạn 2016-2018. Tỷ lệ nợ xấu giảm từ 0,45% năm 2016 xuống còn 0,17% năm 2018, tỷ lệ mất vốn giảm mạnh từ 1,55% xuống 0,01%, cho thấy công tác quản lý nợ và thu hồi vốn được thực hiện hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn vay còn hạn chế: Mặc dù có nhiều mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả như cải tạo vườn, trồng cam xoàn, câu lạc bộ bánh dân gian, nhưng phần lớn hộ vay vốn quy mô nhỏ lẻ, hiệu quả chưa cao, dẫn đến rủi ro và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân doanh số và dư nợ cho vay GQVL tăng trưởng mạnh là do NHCSXH Cần Thơ đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội, triển khai đồng bộ các chính sách tín dụng ưu đãi, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đến người dân. Việc tập trung cho vay qua hình thức ủy thác giúp mở rộng phạm vi tiếp cận khách hàng nhỏ lẻ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Tuy nhiên, sự mất cân đối trong cơ cấu cho vay theo ngành nghề, đặc biệt là tỷ trọng thấp trong lĩnh vực thủy sản – ngành thế mạnh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long – cho thấy cần có sự điều chỉnh chính sách để đa dạng hóa mục đích sử dụng vốn, tận dụng tiềm năng địa phương.
Chất lượng tín dụng được cải thiện nhờ công tác kiểm tra, giám sát, củng cố tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), nâng cao ý thức trả nợ của khách hàng và đào tạo cán bộ tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu và mất vốn giảm mạnh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn vay còn hạn chế do quy mô vay nhỏ, nhiều hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh chưa có đủ tài sản thế chấp, thủ tục vay còn phức tạp và nguồn vốn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế. Các biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng doanh số và dư nợ theo năm, cùng bảng số liệu tỷ lệ hoàn trả vốn và nợ xấu sẽ minh họa rõ nét các kết quả này.
Đề xuất và khuyến nghị
Cải tiến thủ tục thẩm định và xét duyệt dự án cho vay: Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục để tăng khả năng tiếp cận vốn của khách hàng, đặc biệt là các hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ. Chủ thể thực hiện: NHCSXH Cần Thơ, trong vòng 12 tháng.
Hoàn thiện cơ chế cho vay phù hợp với đặc thù địa phương: Đa dạng hóa mục đích sử dụng vốn, tăng mức cho vay tối đa cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có nhu cầu lớn, đồng thời điều chỉnh lãi suất và thời hạn vay linh hoạt hơn. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo NHCSXH phối hợp với UBND thành phố, trong 18 tháng.
Mở rộng mạng lưới và nâng cao chức năng hoạt động của các phòng giao dịch: Tăng cường nhân lực, trang thiết bị và đào tạo cán bộ tín dụng để nâng cao hiệu suất làm việc và chất lượng phục vụ khách hàng. Chủ thể thực hiện: NHCSXH Cần Thơ, trong 24 tháng.
Thực hiện công khai hóa, xã hội hóa và tuyên truyền hoạt động cho vay GQVL: Đẩy mạnh công tác truyền thông, phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay hiệu quả. Chủ thể thực hiện: NHCSXH Cần Thơ và các hội đoàn thể, trong 12 tháng.
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong định hướng ngành nghề sản xuất kinh doanh: Liên kết với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các hội đoàn thể để hướng dẫn khách hàng lựa chọn ngành nghề phù hợp, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chủ thể thực hiện: NHCSXH Cần Thơ phối hợp các đơn vị liên quan, trong 18 tháng.
Tăng cường công tác kiểm tra, thẩm định vốn cho vay và cải tiến quy trình kiểm soát: Nâng cao chất lượng thẩm định, giám sát sau vay để phát hiện và xử lý kịp thời các khoản nợ xấu, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Chủ thể thực hiện: NHCSXH Cần Thơ, liên tục trong các năm tới.
Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng và nâng cao năng lực tổ chức: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng, kỹ năng phân tích và quản lý rủi ro cho cán bộ tín dụng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay. Chủ thể thực hiện: NHCSXH Cần Thơ, trong 12-24 tháng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý và nhân viên NHCSXH: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, cải tiến quy trình nghiệp vụ và quản lý rủi ro tín dụng.
Các cơ quan quản lý nhà nước về lao động và an sinh xã hội: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách hỗ trợ việc làm và tín dụng ưu đãi phù hợp với thực tiễn địa phương.
Các tổ chức chính trị - xã hội và hội đoàn thể nhận ủy thác: Tham khảo để phối hợp hiệu quả trong công tác tuyên truyền, giám sát và hỗ trợ khách hàng vay vốn.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kinh tế, tài chính ngân hàng: Tài liệu tham khảo bổ ích về hoạt động tín dụng chính sách, phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu thực tiễn.
Câu hỏi thường gặp
Hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Cần Thơ có những kết quả nổi bật nào?
Hoạt động cho vay GQVL đã tăng trưởng mạnh với doanh số cho vay tăng hơn 230% trong giai đoạn 2016-2018, tạo việc làm cho hơn 11.000 lao động và góp phần nâng cao thu nhập, ổn định xã hội trên địa bàn.Những khó khăn chính trong hoạt động cho vay GQVL là gì?
Nguồn vốn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, quy mô vay nhỏ lẻ, thủ tục vay còn phức tạp, cơ cấu vốn cho vay chưa hợp lý và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao là những khó khăn chính.Các chỉ tiêu nào được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay GQVL?
Các chỉ tiêu gồm doanh số cho vay, dư nợ cho vay, tỷ lệ hoàn trả vốn, tỷ lệ mất vốn, tỷ lệ nợ xấu và số lượng khách hàng được vay vốn.Nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả cho vay GQVL?
Nhân tố bên trong ngân hàng như chiến lược kinh doanh, chính sách cho vay, chất lượng cán bộ tín dụng và công tác thông tin; nhân tố khách hàng về năng lực tài chính và đạo đức trả nợ; cùng với môi trường kinh tế - chính trị bên ngoài.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả cho vay GQVL?
Cải tiến thủ tục thẩm định, hoàn thiện cơ chế cho vay, mở rộng mạng lưới phòng giao dịch, tăng cường tuyên truyền, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, nâng cao công tác kiểm tra và đào tạo cán bộ tín dụng.
Kết luận
- Hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Cần Thơ đã đạt được kết quả tích cực với sự tăng trưởng mạnh về doanh số và dư nợ cho vay trong giai đoạn 2016-2018.
- Chất lượng tín dụng được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hoàn trả vốn cao, tỷ lệ nợ xấu và mất vốn giảm mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại các hạn chế như cơ cấu vốn cho vay chưa hợp lý, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao và nguồn vốn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải tiến thủ tục, hoàn thiện cơ chế, mở rộng mạng lưới, tăng cường tuyên truyền và nâng cao năng lực cán bộ tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay GQVL.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện chính sách tín dụng ưu đãi, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Cần Thơ.
Tiếp theo, các cơ quan liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn vay, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nghiên cứu để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách trong tương lai.