Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế tập thể (KTTT) và hợp tác xã (HTX) nông nghiệp tại Việt Nam, tỉnh Bình Định đóng vai trò quan trọng với hơn 187 HTX nông nghiệp hoạt động tính đến năm 2022, chiếm 75,4% tổng số HTX toàn tỉnh. Tổng vốn điều lệ của các HTX nông nghiệp đạt 151,1 tỷ đồng, với hơn 210.000 thành viên tham gia. Tuy nhiên, các HTX này vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô nhỏ, vốn hoạt động thấp, cơ sở vật chất lạc hậu và năng lực quản lý còn yếu kém. Nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước (QLNN) đối với HTX nông nghiệp tại Bình Định giai đoạn 2018-2022, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN, đánh giá hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp, đồng thời đề xuất các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững khu vực này. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo chính thức của Liên minh HTX tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách và các cơ quan quản lý nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, góp phần nâng cao đời sống nông dân và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết quản lý nhà nước và lý thuyết phát triển kinh tế tập thể. Lý thuyết quản lý nhà nước nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc tổ chức, điều phối và kiểm soát các hoạt động kinh tế nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững. Lý thuyết phát triển kinh tế tập thể tập trung vào vai trò của HTX như một tổ chức kinh tế tập thể, tự chủ, bình đẳng và dân chủ trong quản lý, nhằm hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất và nâng cao đời sống.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Hợp tác xã nông nghiệp: tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh.
  • Quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp: hoạt động thực thi quyền lực nhà nước nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả HTX nông nghiệp.
  • Hiệu quả hoạt động HTX: đo lường qua các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, số lượng thành viên, mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật.
  • Chính sách hỗ trợ HTX: bao gồm đào tạo, tín dụng, xúc tiến thương mại, ứng dụng công nghệ và hỗ trợ hạ tầng.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ các báo cáo của Liên minh HTX tỉnh Bình Định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh, cùng các văn bản pháp luật liên quan và các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ 187 HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2022.

Phương pháp phân tích sử dụng bao gồm:

  • Phân tích định lượng: thống kê số liệu về số lượng HTX, thành viên, vốn điều lệ, doanh thu, lợi nhuận, trình độ cán bộ quản lý.
  • Phân tích định tính: đánh giá thực trạng quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động, các chính sách hỗ trợ và các yếu tố ảnh hưởng.
  • Phương pháp so sánh: so sánh thực trạng và chính sách quản lý nhà nước tại Bình Định với các tỉnh Quảng Ngãi và Phú Yên để rút ra bài học kinh nghiệm.
  • Phương pháp tổng hợp: hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp.

Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2018-2022, với đề xuất giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Số lượng và quy mô HTX nông nghiệp tăng trưởng ổn định: Từ năm 2018 đến 2022, số lượng HTX nông nghiệp tăng từ 153 lên 187 HTX, chiếm 75,4% tổng số HTX toàn tỉnh. Tuy nhiên, quy mô các HTX vẫn nhỏ, tổng vốn điều lệ chỉ đạt 151,1 tỷ đồng, chiếm 22,9% tổng vốn toàn tỉnh.
  2. Thành viên và cán bộ quản lý có trình độ tăng nhưng chưa đồng đều: Tổng số thành viên HTX nông nghiệp giảm từ khoảng 250.000 xuống còn 210.000 do giải thể và khó khăn trong kết nạp thành viên mới. Cán bộ quản lý có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 30,7%, trung cấp 27,8%, sơ cấp 23,1%.
  3. Hiệu quả hoạt động còn hạn chế: Doanh thu bình quân mỗi HTX đạt khoảng 2,4 tỷ đồng, lợi nhuận ước đạt 10,5 tỷ đồng toàn tỉnh, thu nhập bình quân người lao động khoảng 2 triệu đồng/tháng. Chỉ có 62/187 HTX được đánh giá hoạt động hiệu quả (tốt, khá).
  4. Chính sách hỗ trợ và quản lý nhà nước còn nhiều bất cập: Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được chú trọng nhưng việc thực thi chính sách hỗ trợ như tín dụng, đào tạo, xúc tiến thương mại chưa đồng bộ và hiệu quả chưa cao. Bộ máy quản lý nhà nước còn cồng kềnh, năng lực cán bộ quản lý HTX hạn chế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ đặc điểm địa hình phức tạp, quy mô nhỏ lẻ của các HTX, cùng với điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn như thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu. So với các tỉnh Quảng Ngãi và Phú Yên, Bình Định chưa có các chính sách hỗ trợ đồng bộ và chưa phát huy tối đa vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc nâng cao năng lực quản lý và hỗ trợ HTX.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng HTX, bảng phân bố trình độ cán bộ quản lý, biểu đồ doanh thu và lợi nhuận bình quân theo năm để minh họa xu hướng và hiệu quả hoạt động. Việc so sánh với các địa phương khác cho thấy cần thiết phải đổi mới tư duy quản lý nhà nước, chuyển từ quản lý hành chính sang quản lý kiến tạo, tập trung vào hỗ trợ phát triển bền vững HTX.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về HTX nông nghiệp: Triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý và thành viên HTX nhằm nâng cao hiểu biết về pháp luật, kỹ năng quản lý và sản xuất kinh doanh. Thời gian thực hiện trong 2 năm tới, chủ thể là Sở Nông nghiệp và Liên minh HTX tỉnh.
  2. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước và nâng cao năng lực cán bộ: Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về HTX, đào tạo chuyên sâu cho cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ HTX. Đề xuất xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn cao. Thời gian thực hiện đến năm 2025, chủ thể là UBND tỉnh và các sở ngành liên quan.
  3. Đẩy mạnh chính sách hỗ trợ về vốn, công nghệ và thị trường: Tăng cường tiếp cận vốn ưu đãi, hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất; xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm HTX. Thời gian thực hiện liên tục đến năm 2030, chủ thể là các cơ quan quản lý nhà nước và Liên minh HTX.
  4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát hiệu quả hoạt động của HTX, xử lý nghiêm các vi phạm để đảm bảo hoạt động minh bạch, hiệu quả. Thời gian thực hiện ngay và duy trì thường xuyên, chủ thể là các cơ quan thanh tra, kiểm tra nhà nước.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể và HTX: Giúp xây dựng chính sách, hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp.
  2. Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức hỗ trợ phát triển HTX: Cung cấp cơ sở khoa học để thiết kế các chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và xúc tiến thương mại cho HTX.
  3. Ban lãnh đạo và cán bộ quản lý HTX nông nghiệp: Nắm bắt thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó cải thiện quản lý và phát triển HTX.
  4. Các nhà nghiên cứu, học viên cao học ngành quản lý kinh tế, quản lý công: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan đến kinh tế tập thể và quản lý nhà nước.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp là gì?
    Quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, thông qua các công cụ pháp luật, chính sách và tổ chức bộ máy quản lý.

  2. Tình hình hoạt động của HTX nông nghiệp tại Bình Định hiện nay ra sao?
    Hiện có 187 HTX nông nghiệp với quy mô nhỏ, vốn điều lệ 151,1 tỷ đồng, doanh thu bình quân 2,4 tỷ đồng/HTX, lợi nhuận ước đạt 10,5 tỷ đồng toàn tỉnh, nhưng hiệu quả hoạt động còn hạn chế do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp tại Bình Định?
    Bao gồm bộ máy quản lý cồng kềnh, năng lực cán bộ hạn chế, chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ, khó khăn trong tiếp cận vốn và công nghệ, cũng như ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu.

  4. Các giải pháp chính để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp?
    Tăng cường tuyên truyền, đào tạo cán bộ, hoàn thiện bộ máy quản lý, đẩy mạnh chính sách hỗ trợ vốn và công nghệ, tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

  5. Ai nên sử dụng kết quả nghiên cứu này?
    Các cơ quan quản lý nhà nước, Liên minh HTX, cán bộ quản lý HTX, nhà nghiên cứu và học viên cao học ngành quản lý kinh tế, quản lý công sẽ tìm thấy giá trị thực tiễn và lý luận từ nghiên cứu này.

Kết luận

  • Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp tại Bình Định là nền tảng quan trọng cho phát triển kinh tế tập thể.
  • Thực trạng HTX nông nghiệp tỉnh Bình Định giai đoạn 2018-2022 cho thấy sự tăng trưởng về số lượng nhưng còn nhiều hạn chế về quy mô, hiệu quả và năng lực quản lý.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bao gồm tư duy quản lý, bộ máy tổ chức, năng lực cán bộ và chính sách hỗ trợ.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phát triển bền vững HTX nông nghiệp đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
  • Kêu gọi các cơ quan quản lý, Liên minh HTX và các bên liên quan phối hợp thực hiện các giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, nâng cao đời sống nông dân và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định.