Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển giáo dục mầm non tại tỉnh Đắk Nông, công tác kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) đóng vai trò then chốt nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và đảm bảo môi trường học tập an toàn, phát triển toàn diện cho trẻ. Tỉnh Đắk Nông, với hơn 127 trường mầm non và khoảng 34.408 học sinh năm học 2020-2021, đã triển khai công tác kiểm định chất lượng trong giai đoạn 2018-2021 với hơn 70% trường hoàn thành báo cáo tự đánh giá và hơn 50% trường được đánh giá ngoài. Tuy nhiên, thực trạng quản lý hoạt động kiểm định còn nhiều hạn chế như nhận thức chưa đầy đủ về mục đích kiểm định, kỹ năng thực hiện quy trình còn yếu, và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cấp quản lý.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường mầm non trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2018-2021, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả cho giai đoạn 2022-2026. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 80 trường mầm non thuộc 8 huyện, thành phố của tỉnh, với trọng tâm là công tác quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Nông. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu xã hội và chuẩn bị tốt cho trẻ em bước vào bậc học tiếp theo.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chất lượng giáo dục, trong đó có:
- Lý thuyết quản lý chất lượng tổng thể (TQM): Tập trung vào sự tham gia của toàn bộ thành viên trong tổ chức nhằm đạt được sự hài lòng lâu dài của khách hàng và các bên liên quan.
- Mô hình kiểm định chất lượng giáo dục: Bao gồm các khái niệm về kiểm định chất lượng, tự đánh giá, đánh giá ngoài, tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo đánh giá chất lượng giáo dục mầm non theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT.
- Khái niệm quản lý giáo dục: Quản lý là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động nhằm đạt mục tiêu đề ra, trong đó quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến quá trình kiểm định.
Các khái niệm chính bao gồm: chất lượng giáo dục mầm non, kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tiêu chuẩn và chỉ báo đánh giá trường mầm non, quy trình kiểm định chất lượng giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn:
- Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ báo cáo tự đánh giá, hồ sơ quản lý, kết quả khảo sát thực trạng tại 80 trường mầm non, 14 cán bộ Sở GD&ĐT, 16 cán bộ phòng GD&ĐT và 205 cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp khảo sát: Sử dụng phiếu điều tra khảo sát với các nhóm đối tượng khác nhau, thu thập dữ liệu từ tháng 9/2020 đến tháng 6/2021, xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
- Phương pháp phân tích: Phân tích định tính và định lượng, sử dụng bảng biểu, sơ đồ để minh họa thực trạng và kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp khảo nghiệm: Lấy ý kiến chuyên gia để đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Timeline nghiên cứu: Thực hiện khảo sát và thu thập dữ liệu trong giai đoạn 2018-2021, đề xuất biện pháp quản lý cho giai đoạn 2022-2026.
Cỡ mẫu khảo sát gồm 190 phiếu hợp lệ từ cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non, 30 phiếu từ cán bộ quản lý cấp phòng và Sở GD&ĐT.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng nhận thức và năng lực thực hiện kiểm định chất lượng: Khoảng 70% trường mầm non đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá, trong đó 52,4% trường đã được đánh giá ngoài. Tuy nhiên, nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên về mục đích, ý nghĩa của kiểm định còn hạn chế, dẫn đến việc thực hiện quy trình kiểm định chưa đồng bộ và hiệu quả chưa cao.
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: Đội ngũ giáo viên mầm non tăng từ 1.769 người năm 2015 lên 2.312 người năm 2021, trong đó 62,1% có trình độ trên chuẩn. Số cán bộ quản lý và giáo viên được tập huấn về kiểm định chất lượng cũng tăng từ 218 lên 381 người trong giai đoạn này. Tuy nhiên, sự phân bố tập huấn chưa đồng đều giữa các vùng thuận lợi và khó khăn.
Cơ sở vật chất và điều kiện phục vụ kiểm định: Các trường mầm non trên địa bàn tỉnh cơ bản đảm bảo đủ phòng học và thiết bị dạy học theo tiêu chuẩn. Tuy nhiên, một số trường ở vùng khó khăn còn thiếu thốn về cơ sở vật chất, ảnh hưởng đến việc thực hiện kiểm định chất lượng.
Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng: Công tác quản lý của Sở GD&ĐT và các phòng GD&ĐT còn tồn tại hạn chế như thiếu sự phối hợp chặt chẽ, chưa có tổ chức kiểm định độc lập, và việc giám sát, kiểm tra chưa thường xuyên, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của kiểm định chất lượng, năng lực thực hiện quy trình kiểm định còn yếu, và sự thiếu đồng bộ trong quản lý giữa các cấp. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của nhiều địa phương đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.
Việc sử dụng biểu đồ thể hiện tỷ lệ trường hoàn thành tự đánh giá và đánh giá ngoài theo từng năm học sẽ giúp minh họa rõ sự tiến bộ nhưng cũng chỉ ra những điểm cần cải thiện. Bảng phân tích đội ngũ giáo viên theo trình độ và số lượng được tập huấn cũng góp phần làm rõ sự phát triển nguồn nhân lực phục vụ kiểm định.
Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục mầm non tại Đắk Nông, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này, góp phần phát triển giáo dục mầm non bền vững.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Động từ hành động: Tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo, truyền thông về vai trò và ý nghĩa của kiểm định chất lượng giáo dục.
- Target metric: Đạt 90% cán bộ quản lý và giáo viên hiểu rõ mục đích kiểm định trong vòng 2 năm.
- Chủ thể thực hiện: Sở GD&ĐT phối hợp với các phòng GD&ĐT và trường mầm non.
Hoàn thiện quy trình và hướng dẫn kiểm định chất lượng
- Động từ hành động: Xây dựng và cập nhật quy trình chi tiết về tự đánh giá, đánh giá ngoài và công nhận kết quả kiểm định.
- Target metric: 100% trường mầm non áp dụng quy trình chuẩn trong vòng 1 năm.
- Chủ thể thực hiện: Sở GD&ĐT ban hành và giám sát thực hiện.
Phát triển đội ngũ kiểm định viên và cán bộ quản lý
- Động từ hành động: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ kiểm định viên và cán bộ quản lý về kỹ năng kiểm định và quản lý chất lượng.
- Target metric: Tăng số lượng cán bộ được đào tạo lên 50% trong 3 năm.
- Chủ thể thực hiện: Sở GD&ĐT phối hợp với các cơ sở đào tạo chuyên ngành.
Tăng cường giám sát, kiểm tra và hỗ trợ kỹ thuật
- Động từ hành động: Thiết lập hệ thống giám sát thường xuyên, kiểm tra định kỳ và hỗ trợ kỹ thuật cho các trường trong quá trình kiểm định.
- Target metric: Giảm 30% số trường vi phạm quy trình kiểm định trong 2 năm.
- Chủ thể thực hiện: Phòng GD&ĐT các huyện, thành phố phối hợp với Sở GD&ĐT.
Huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất
- Động từ hành động: Kêu gọi đầu tư, hỗ trợ từ các cấp chính quyền và xã hội hóa để nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường mầm non, đặc biệt vùng khó khăn.
- Target metric: 80% trường mầm non đạt chuẩn cơ sở vật chất theo quy định trong 5 năm.
- Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, các phòng GD&ĐT và trường mầm non.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Lợi ích: Nắm bắt thực trạng và các giải pháp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục mầm non, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
- Use case: Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện địa phương.
Giáo viên và cán bộ trường mầm non
- Lợi ích: Hiểu rõ quy trình, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, nâng cao năng lực tự đánh giá và cải tiến chất lượng giáo dục.
- Use case: Chuẩn bị hồ sơ, minh chứng và thực hiện tự đánh giá theo đúng quy định.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý giáo dục
- Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu liên quan hoặc áp dụng mô hình nghiên cứu tương tự.
Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan
- Lợi ích: Đánh giá hiệu quả chính sách, quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và đề xuất các chính sách hỗ trợ phù hợp.
- Use case: Xây dựng chính sách, hướng dẫn và giám sát công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Câu hỏi thường gặp
Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non là gì?
Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non là quá trình đánh giá, bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài, nhằm xác định mức độ trường mầm non đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Ví dụ, trường mầm non phải đạt các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và kết quả giáo dục để được công nhận đạt chuẩn.Ai là người chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kiểm định chất lượng?
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Nông là cơ quan chủ trì quản lý, phối hợp với các phòng GD&ĐT và trường mầm non thực hiện công tác kiểm định. Phòng khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá ngoài và giám sát quy trình kiểm định.Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục mầm non gồm những bước nào?
Quy trình gồm ba bước chính: (1) Tự đánh giá tại trường mầm non, (2) Đánh giá ngoài do đoàn đánh giá của Sở GD&ĐT thực hiện, (3) Công nhận kết quả và cấp chứng nhận đạt chuẩn chất lượng. Chu kỳ kiểm định là 5 năm.Những khó khăn chính trong quản lý hoạt động kiểm định chất lượng tại Đắk Nông là gì?
Khó khăn gồm nhận thức chưa đầy đủ của cán bộ quản lý và giáo viên, kỹ năng thực hiện quy trình còn hạn chế, sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cấp quản lý, và điều kiện cơ sở vật chất chưa đồng đều giữa các vùng.Các biện pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý kiểm định chất lượng?
Các biện pháp gồm tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, hoàn thiện quy trình kiểm định, phát triển đội ngũ kiểm định viên, tăng cường giám sát và hỗ trợ kỹ thuật, cũng như huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất cho các trường mầm non.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non tại tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2018-2021.
- Phát hiện những hạn chế về nhận thức, năng lực thực hiện và quản lý quy trình kiểm định, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm định.
- Đề xuất các biện pháp quản lý đồng bộ, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng kiểm định và phát triển giáo dục mầm non bền vững trong giai đoạn 2022-2026.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng cho các cấp quản lý, nhà trường và các bên liên quan trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
- Khuyến nghị các cơ quan chức năng cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất để đảm bảo mục tiêu phát triển giáo dục mầm non theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Call-to-action: Các đơn vị quản lý giáo dục và trường mầm non trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nên áp dụng nghiêm túc các biện pháp quản lý được đề xuất để nâng cao hiệu quả kiểm định chất lượng, góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện và phát triển toàn diện cho trẻ em.