Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non (GVMN) đóng vai trò quyết định đến sự phát triển giáo dục mầm non (GDMN) và chất lượng giáo dục quốc gia. Tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, với 12 trường mầm non và 231 giáo viên, công tác bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cho GVMN được triển khai nhưng còn nhiều hạn chế về hiệu quả quản lí. Theo số liệu từ Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) năm 2017, hoạt động BDTX chưa thực sự phát huy được vai trò trong việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên các trường mầm non tại thị xã Bình Minh trong giai đoạn 2014-2017, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non và phát triển bền vững giáo dục địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống cấu trúc, lịch sử - logic và thực tiễn trong quản lí giáo dục. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết quản lí giáo dục: Quản lí giáo dục là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lí đến quá trình giáo dục nhằm đạt mục tiêu đào tạo và phát triển nhân cách học sinh. Quản lí hoạt động BDTX là một bộ phận quan trọng trong quản lí giáo dục, bao gồm các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá.

  • Lý thuyết bồi dưỡng thường xuyên (BDTX): BDTX là hoạt động học tập liên tục, không ngừng nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Hoạt động này được tổ chức theo các hình thức tập trung, tự học và học tập từ xa, với nội dung bồi dưỡng được xây dựng dựa trên chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.

Các khái niệm chính bao gồm: bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên, quản lí, quản lí giáo dục, hoạt động BDTX cho GVMN, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định lượng và định tính:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 5 trường mầm non tại thị xã Bình Minh, gồm 15 cán bộ quản lí (CBQL), 15-20 tổ trưởng chuyên môn và 110-120 giáo viên mầm non.

  • Phương pháp thu thập dữ liệu: Điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu và nghiên cứu sản phẩm hoạt động BDTX (kế hoạch, tài liệu, hồ sơ bồi dưỡng).

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích thống kê mô tả (tần số, điểm trung bình, độ lệch chuẩn) và thống kê suy luận (kiểm định tương quan Pearson, so sánh giá trị trung bình).

  • Timeline nghiên cứu: Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động BDTX trong giai đoạn 2014-2017, phân tích dữ liệu và đề xuất giải pháp quản lí phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về tầm quan trọng của BDTX còn hạn chế: Khoảng 30% CBQL và giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của công tác quản lí BDTX, dẫn đến việc đầu tư thời gian và nguồn lực chưa tương xứng.

  2. Kế hoạch BDTX chưa gắn với nhu cầu thực tế: Chỉ khoảng 40% kế hoạch bồi dưỡng được xây dựng dựa trên khảo sát nhu cầu của giáo viên, còn lại chủ yếu theo chỉ đạo chung, thiếu tính cá nhân hóa và thực tiễn.

  3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng chưa đa dạng, hiệu quả thấp: Hơn 60% giáo viên phản ánh phương pháp bồi dưỡng chủ yếu là thuyết trình, thiếu tương tác và thực hành, gây khó khăn trong việc tiếp thu và áp dụng kiến thức.

  4. Cơ sở vật chất và điều kiện phục vụ BDTX còn hạn chế: Khoảng 50% trường chưa đủ trang thiết bị hỗ trợ như máy tính, tài liệu học tập, phòng học chuyên biệt, ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức bồi dưỡng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ của CBQL và giáo viên về vai trò của BDTX, cũng như năng lực quản lí và tổ chức hoạt động bồi dưỡng còn yếu. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy, các quốc gia phát triển thường chú trọng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng dựa trên nhu cầu cá nhân và áp dụng phương pháp đa dạng, tương tác cao nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Việc thiếu các điều kiện vật chất và chính sách hỗ trợ cũng làm giảm động lực tham gia bồi dưỡng của giáo viên. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ nhận thức, mức độ phù hợp kế hoạch, phương pháp bồi dưỡng và điều kiện CSVC tại các trường khảo sát, giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và hạn chế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL và giáo viên về BDTX: Tổ chức các hội thảo, tập huấn nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của BDTX, nhằm tăng cường sự quan tâm và đầu tư thời gian cho công tác này. Thời gian thực hiện: 6 tháng; Chủ thể: Phòng GD&ĐT phối hợp với các trường.

  2. Xây dựng kế hoạch BDTX dựa trên nhu cầu thực tế của giáo viên: Áp dụng khảo sát nhu cầu bồi dưỡng định kỳ, cá nhân hóa kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với trình độ và yêu cầu công việc của từng giáo viên. Thời gian thực hiện: hàng năm; Chủ thể: Hiệu trưởng và tổ chuyên môn.

  3. Đổi mới phương pháp và hình thức bồi dưỡng: Khuyến khích áp dụng phương pháp tương tác, thực hành, thảo luận nhóm, học tập qua dự giờ, thao giảng và sử dụng công nghệ thông tin trong bồi dưỡng. Thời gian thực hiện: 1 năm; Chủ thể: CBQL, báo cáo viên và giáo viên.

  4. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ BDTX: Đầu tư trang thiết bị hiện đại như máy tính, phòng học chuyên biệt, tài liệu học tập đa dạng để hỗ trợ hiệu quả công tác bồi dưỡng. Thời gian thực hiện: 2 năm; Chủ thể: UBND thị xã, Phòng GD&ĐT và các trường.

  5. Xây dựng chính sách khen thưởng và động viên giáo viên tích cực tham gia BDTX: Thiết lập cơ chế khen thưởng, công nhận thành tích bồi dưỡng nhằm tạo động lực cho giáo viên. Thời gian thực hiện: 1 năm; Chủ thể: Phòng GD&ĐT và các trường.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lí giáo dục: Giúp nâng cao năng lực quản lí hoạt động bồi dưỡng thường xuyên, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hiệu quả.

  2. Hiệu trưởng các trường mầm non: Làm cơ sở để cải tiến công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động BDTX, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.

  3. Giáo viên mầm non: Hiểu rõ vai trò và trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi dưỡng, đồng thời biết cách tham gia các hoạt động bồi dưỡng phù hợp.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lí giáo dục: Cung cấp tài liệu tham khảo về quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên, phương pháp nghiên cứu và đề xuất giải pháp thực tiễn.

Câu hỏi thường gặp

  1. BDTX là gì và tại sao quan trọng với giáo viên mầm non?
    BDTX là hoạt động học tập liên tục nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức và kỹ năng cho giáo viên. Nó giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển nghề nghiệp bền vững.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động BDTX?
    Bao gồm nhận thức của CBQL và giáo viên, kế hoạch bồi dưỡng phù hợp, phương pháp và hình thức tổ chức, điều kiện cơ sở vật chất, cũng như chính sách động viên, khen thưởng.

  3. Phương pháp bồi dưỡng nào được khuyến khích áp dụng?
    Phương pháp tương tác, thảo luận nhóm, thực hành, dự giờ, thao giảng và học tập qua mạng được đánh giá cao vì tăng tính chủ động và hiệu quả tiếp thu của giáo viên.

  4. Làm thế nào để xây dựng kế hoạch BDTX phù hợp với nhu cầu giáo viên?
    Cần tiến hành khảo sát nhu cầu bồi dưỡng định kỳ, phân tích kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp và tham khảo ý kiến giáo viên để cá nhân hóa kế hoạch.

  5. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lí hoạt động BDTX là gì?
    Hiệu trưởng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá hoạt động BDTX, đồng thời tạo điều kiện và động viên giáo viên tham gia tích cực.

Kết luận

  • Quản lí hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non tại thị xã Bình Minh còn nhiều hạn chế về nhận thức, kế hoạch, phương pháp và điều kiện thực hiện.
  • Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác BDTX.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cao nhận thức, xây dựng kế hoạch dựa trên nhu cầu, đổi mới phương pháp bồi dưỡng, cải thiện cơ sở vật chất và chính sách động viên.
  • Thời gian triển khai các giải pháp đề xuất từ 6 tháng đến 2 năm, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lí và nhà trường.
  • Kêu gọi các cơ quan quản lí giáo dục và các trường mầm non tại Bình Minh áp dụng nghiên cứu để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, góp phần phát triển giáo dục mầm non bền vững.