Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013, hoạt động kiểm tra - đánh giá (KT-ĐG) kết quả học tập môn Tiếng Việt của học sinh tiểu học giữ vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, với quy mô 561 lớp và gần 20.000 học sinh tiểu học trong năm học 2020-2021, là địa bàn trọng điểm để khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động KT-ĐG môn Tiếng Việt. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả học tập môn Tiếng Việt đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, tập trung vào giai đoạn 2019-2025. Nghiên cứu khảo sát thực trạng tại 4 trường tiểu học với sự tham gia của 146 cán bộ quản lý, giáo viên và 115 phụ huynh học sinh, sử dụng phương pháp điều tra, quan sát và phỏng vấn. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp bức tranh toàn diện về quản lý hoạt động KT-ĐG, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục, góp phần phát triển năng lực và phẩm chất học sinh tiểu học, đồng thời hỗ trợ công tác chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và đánh giá học sinh, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm điều hành, phối hợp các hoạt động giáo dục để đạt mục tiêu đề ra. Quản lý hoạt động KT-ĐG là một phần quan trọng trong quản lý nhà trường, bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy trình, đội ngũ giáo viên và điều kiện hỗ trợ.

  • Lý thuyết đánh giá học sinh theo năng lực: Đánh giá không chỉ tập trung vào kiến thức, kỹ năng mà còn chú trọng năng lực vận dụng trong thực tiễn, phát triển phẩm chất và thái độ của học sinh. Đánh giá theo năng lực là quá trình thu thập minh chứng về khả năng thực hiện nhiệm vụ trong bối cảnh thực tế, giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy học và học sinh tự điều chỉnh cách học.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý hoạt động KT-ĐG, đánh giá năng lực học sinh, quy trình kiểm tra - đánh giá, vai trò của hiệu trưởng trong quản lý giáo dục, và các hình thức kiểm tra (thường xuyên, định kỳ).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 4 trường tiểu học tại quận Hải Châu, gồm 146 cán bộ quản lý, giáo viên và 115 phụ huynh học sinh. Dữ liệu được thu thập qua phiếu khảo sát, phỏng vấn sâu, quan sát thực tế và tài liệu chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả, phân tích định lượng và định tính để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KT-ĐG. Các bảng biểu và biểu đồ được xây dựng để minh họa mức độ nhận thức, thực hiện và đánh giá các yếu tố quản lý.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn năm học 2019-2021, khảo sát thực trạng trong học kỳ II năm học 2021-2022, đề xuất biện pháp cho giai đoạn 2019-2025.

Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện tại 4 trường tiêu biểu, đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan trong quản lý và thực hiện KT-ĐG.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về mục tiêu và nguyên tắc KT-ĐG: Khoảng 78% cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức đúng về mục tiêu KT-ĐG môn Tiếng Việt, tuy nhiên chỉ khoảng 65% thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc đánh giá khách quan và trung thực. Biểu đồ thể hiện mức độ nhận thức và thực hiện nguyên tắc KT-ĐG cho thấy sự chênh lệch giữa nhận thức và thực hành.

  2. Thực trạng quản lý nội dung và phương pháp KT-ĐG: 70% giáo viên áp dụng đa dạng phương pháp kiểm tra (viết, vấn đáp, quan sát), nhưng chỉ 55% sử dụng kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ năng. So sánh với các nghiên cứu trong ngành giáo dục cho thấy mức độ đổi mới phương pháp còn hạn chế.

  3. Quản lý đội ngũ giáo viên và điều kiện hỗ trợ: 80% cán bộ quản lý đánh giá việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về KT-ĐG còn chưa đồng đều, trong khi 60% trường có cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ KT-ĐG chưa đáp ứng đầy đủ. Bảng thống kê về trang thiết bị và phần mềm hỗ trợ cho thấy sự thiếu hụt rõ rệt ở một số trường.

  4. Sự tham gia của phụ huynh và học sinh: Khoảng 58% phụ huynh được khảo sát cho rằng họ chưa được tham gia đầy đủ vào quá trình KT-ĐG, ảnh hưởng đến việc phối hợp giáo dục học sinh. Ý kiến học sinh cũng phản ánh việc tự đánh giá và tham gia đánh giá còn hạn chế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ việc chưa đồng bộ trong quản lý kế hoạch KT-ĐG, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong nhà trường và hạn chế về nguồn lực vật chất. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc áp dụng đánh giá theo năng lực và đổi mới phương pháp KT-ĐG tại quận Hải Châu còn chậm, chưa phát huy hết tiềm năng của công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức kiểm tra. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần thiết phải tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao nhận thức và kỹ năng cho đội ngũ giáo viên, đồng thời cải thiện điều kiện cơ sở vật chất và tăng cường sự tham gia của phụ huynh trong quá trình KT-ĐG. Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột so sánh tỷ lệ thực hiện các yếu tố quản lý giữa các trường, bảng phân tích mức độ hài lòng của phụ huynh và giáo viên về công tác KT-ĐG.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và giáo viên

    • Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về phương pháp KT-ĐG theo hướng đổi mới, đánh giá năng lực học sinh.
    • Mục tiêu: 100% giáo viên tiểu học quận Hải Châu được đào tạo trong vòng 2 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trung tâm bồi dưỡng.
  2. Xây dựng và triển khai kế hoạch đổi mới quy trình KT-ĐG môn Tiếng Việt

    • Thiết kế ma trận đề kiểm tra phù hợp chuẩn kiến thức kỹ năng, kết hợp đa dạng hình thức kiểm tra.
    • Mục tiêu: Áp dụng đồng bộ tại 100% trường tiểu học trong 3 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: Hiệu trưởng và tổ chuyên môn các trường.
  3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức KT-ĐG

    • Triển khai phần mềm quản lý điểm, theo dõi kết quả học tập và phản hồi kịp thời cho học sinh, phụ huynh.
    • Mục tiêu: 80% trường có hệ thống CNTT hỗ trợ KT-ĐG trong 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường tiểu học.
  4. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh trong hoạt động KT-ĐG

    • Tổ chức các buổi họp phụ huynh, hội thảo về vai trò của phụ huynh trong đánh giá và hỗ trợ học sinh.
    • Mục tiêu: 90% phụ huynh tham gia các hoạt động phối hợp trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm.
  5. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ KT-ĐG

    • Đầu tư bổ sung thiết bị nghe nhìn, máy tính, phần mềm chuyên dụng phục vụ kiểm tra và đánh giá.
    • Mục tiêu: Nâng cấp cơ sở vật chất tại 100% trường trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND quận Hải Châu, Sở Giáo dục và Đào tạo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động KT-ĐG, từ đó nâng cao hiệu quả chỉ đạo và điều hành.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch đào tạo, kiểm tra, đánh giá phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
  2. Giáo viên tiểu học

    • Lợi ích: Hiểu rõ các phương pháp, hình thức KT-ĐG hiện đại, nâng cao năng lực chuyên môn.
    • Use case: Áp dụng hiệu quả các kỹ thuật kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển năng lực học sinh.
  3. Phụ huynh học sinh

    • Lợi ích: Nắm được vai trò và cách thức phối hợp với nhà trường trong quá trình KT-ĐG.
    • Use case: Tham gia tích cực vào việc theo dõi, hỗ trợ con em trong học tập.
  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý giáo dục

    • Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về quản lý KT-ĐG.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn liên quan đến quản lý giáo dục và đổi mới đánh giá học sinh.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá môn Tiếng Việt lại quan trọng?
    Quản lý tốt giúp đảm bảo tính khách quan, trung thực và hiệu quả của hoạt động KT-ĐG, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học, phát triển năng lực học sinh toàn diện.

  2. Phương pháp kiểm tra nào phù hợp với học sinh tiểu học?
    Kết hợp phương pháp viết, vấn đáp và quan sát là hiệu quả nhất, trong đó chú trọng sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ năng.

  3. Làm thế nào để tăng cường sự tham gia của phụ huynh trong KT-ĐG?
    Nhà trường cần tổ chức các buổi họp, hội thảo, cung cấp thông tin minh bạch về kết quả học tập và khuyến khích phụ huynh phối hợp giáo viên trong việc hỗ trợ học sinh.

  4. Công nghệ thông tin hỗ trợ quản lý KT-ĐG như thế nào?
    CNTT giúp quản lý điểm số, theo dõi tiến độ học tập, cung cấp phản hồi kịp thời và tạo môi trường học tập tương tác, góp phần nâng cao hiệu quả đánh giá.

  5. Các khó khăn chính trong quản lý KT-ĐG hiện nay là gì?
    Bao gồm nhận thức chưa đồng đều, thiếu đồng bộ trong quy trình quản lý, hạn chế về cơ sở vật chất và sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các bên liên quan.

Kết luận

  • Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học quận Hải Châu còn nhiều hạn chế về nhận thức, phương pháp và điều kiện hỗ trợ.
  • Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý đồng bộ, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
  • Các biện pháp tập trung vào bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới quy trình KT-ĐG, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường phối hợp với phụ huynh.
  • Giai đoạn triển khai đề xuất biện pháp dự kiến từ 2019 đến 2025, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông.
  • Kêu gọi các cấp quản lý giáo dục, nhà trường và cộng đồng cùng chung tay thực hiện để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh.