Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, giáo dục pháp luật (GDPL) đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và phát triển quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Tại Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng, nơi đào tạo cán bộ chính trị cho toàn quân, việc quản lý nội dung GDPL cho học viên trở thành một nhiệm vụ trọng tâm nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo và xây dựng phẩm chất, nhân cách toàn diện cho cán bộ, sĩ quan quân đội. Theo số liệu khảo sát từ năm 2013 đến nay, hàng năm Học viện tuyển sinh khoảng 250-300 học viên đào tạo chính ủy cấp trung, 100-120 học viên đào tạo giảng viên khoa học xã hội và nhân văn, cùng nhiều đối tượng khác nhau với tổng số học viên lên đến hàng nghìn người.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nội dung GDPL cho học viên tại Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng và ý thức chấp hành pháp luật, kỹ luật quân đội. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các đối tượng học viên chính quy, không bao gồm các đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh và tập huấn ngắn hạn, với dữ liệu khảo sát thu thập từ năm 2013 đến nay.

Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp luận cứ khoa học cho công tác quản lý GDPL trong các nhà trường quân đội, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng môi trường văn hóa pháp luật lành mạnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo trong quân đội hiện nay.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng về nhà nước và pháp luật, đặc biệt là các quan điểm đổi mới về giáo dục, GDPL và xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục được hiểu là tác động có hệ thống, có kế hoạch và mục đích của các chủ thể quản lý đến toàn bộ các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quản lý nội dung GDPL bao gồm việc thiết kế, xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá nội dung giáo dục pháp luật phù hợp với mục tiêu đào tạo và đặc điểm đối tượng học viên.

  2. Lý thuyết giáo dục pháp luật: GDPL là hoạt động có chủ định, có tổ chức nhằm cung cấp tri thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm và hình thành thói quen xử sự hợp pháp cho đối tượng giáo dục, giúp họ tự giác chấp hành pháp luật và kỹ luật quân đội. GDPL có mục đích riêng biệt, nội dung khoa học, hình thức và phương pháp đa dạng, phù hợp với đặc điểm tâm lý và trình độ nhận thức của học viên.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý nội dung GDPL, chủ thể và đối tượng GDPL, mục tiêu GDPL, phương pháp và hình thức GDPL, ý thức pháp luật và kỹ luật quân đội.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn:

  • Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa học, văn bản pháp luật liên quan đến giáo dục, đào tạo và GDPL trong quân đội; nghiên cứu các nghị quyết, kế hoạch, báo cáo sơ kết về GDPL và kỹ luật tại Học viện Chính trị.

  • Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

    • Quan sát: Theo dõi hoạt động giảng dạy, truyền truyền, giáo dục pháp luật và quản lý học viên tại Học viện.
    • Phỏng vấn, tọa đàm: Trao đổi với cán bộ quản lý, giảng viên, học viên để thu thập nhận định, đánh giá về quản lý nội dung GDPL.
    • Điều tra xã hội học: Khảo sát 200 học viên và 100 cán bộ quản lý, giảng viên về thực trạng, nguyên nhân và giải pháp quản lý nội dung GDPL.
    • Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, cán bộ quản lý, báo cáo viên pháp luật về các vấn đề lý luận và thực tiễn.
    • Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, báo cáo kết quả GDPL để rút ra kinh nghiệm quản lý.
  • Phân tích thống kê: Sử dụng công cụ thống kê để tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, đảm bảo tính khách quan và chính xác.

Cỡ mẫu điều tra gồm 300 người (200 học viên, 100 cán bộ quản lý và giảng viên), được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các đối tượng nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quản lý mục tiêu GDPL: Có 44% cán bộ, giảng viên đánh giá quản lý mục tiêu GDPL là tốt, 54% cho là bình thường; trong khi đó 35% học viên cho là tốt và 55,5% bình thường. Tuy nhiên, việc xây dựng mục tiêu một số chuyên đề GDPL còn mang tính thụ động, chưa cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật mới, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tiễn của học viên.

  2. Quản lý nội dung GDPL: 36% cán bộ, giảng viên và 32% học viên đánh giá quản lý nội dung GDPL là tốt. Nội dung GDPL được biên soạn tương đối đầy đủ, khoa học và thường xuyên cập nhật. Tuy nhiên, còn tồn tại hạn chế như chưa phân loại nội dung phù hợp với từng đối tượng, một số chuyên đề ngoài giờ chưa được cập nhật kịp thời, chưa chú trọng bồi dưỡng tình cảm, niềm tin pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi pháp luật cho học viên.

  3. Quản lý chủ thể GDPL: 60% cán bộ, giảng viên và 50,5% học viên đánh giá quản lý chủ thể GDPL là tốt. Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý được tổ chức biên chế cơ bản đầy đủ, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực. Tuy nhiên, còn tồn tại hạn chế về số lượng, chất lượng cán bộ làm công tác GDPL chưa đáp ứng yêu cầu, công tác tập huấn, bồi dưỡng chưa thường xuyên.

  4. Quản lý đối tượng GDPL: 56% cán bộ, giảng viên và 60% học viên đánh giá quản lý đối tượng GDPL là tốt. Ý thức, thái độ học tập của học viên nghiêm túc, tự giác. Tuy nhiên, một bộ phận học viên chưa nhận thức đầy đủ vai trò của GDPL, chưa tích cực trong học tập và rèn luyện, có hiện tượng thực hiện kế hoạch GDPL mang tính đối phó.

  5. Quản lý phương pháp và hình thức GDPL: 38% cán bộ, giảng viên và 35% học viên đánh giá quản lý phương pháp GDPL là tốt; 58% cán bộ, giảng viên và 50% học viên đánh giá quản lý hình thức GDPL là tốt. Các phương pháp và hình thức GDPL được sử dụng đa dạng, linh hoạt, kết hợp giữa truyền đạt kiến thức và rèn luyện kỹ năng, tuy nhiên còn thiếu sáng tạo, chưa phát huy hết hiệu quả các phương pháp như sử dụng tấm gương, rèn luyện cá nhân, tạo dư luận tập thể.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy quản lý nội dung GDPL tại Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi pháp luật của học viên. Tuy nhiên, việc xây dựng mục tiêu và nội dung GDPL còn mang tính hình thức, chưa thực sự phù hợp với đặc điểm đa dạng của học viên và yêu cầu thực tiễn. Điều này tương đồng với các nghiên cứu trước đây về giáo dục pháp luật trong quân đội, cho thấy sự cần thiết phải đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục để nâng cao hiệu quả.

Việc quản lý chủ thể GDPL còn hạn chế về năng lực và số lượng cán bộ chuyên trách, ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức và triển khai các hoạt động GDPL. Đây là điểm nghẽn cần được khắc phục thông qua đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên.

Ý thức tự giác học tập và rèn luyện của học viên là yếu tố quyết định thành công của GDPL, tuy nhiên một bộ phận học viên chưa nhận thức đúng vai trò của GDPL, dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao. Điều này đòi hỏi các chủ thể quản lý phải tăng cường công tác tuyên truyền, động viên và kiểm tra, giám sát chặt chẽ.

Phương pháp và hình thức GDPL hiện nay đã đa dạng nhưng chưa phát huy tối đa hiệu quả do thiếu sự linh hoạt, sáng tạo và chưa phù hợp với tâm lý, đặc điểm của từng nhóm học viên. Việc kết hợp các hình thức truyền thống với các phương tiện công nghệ hiện đại cần được đẩy mạnh để tạo sự hấp dẫn và hiệu quả cao hơn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đánh giá của cán bộ, giảng viên và học viên về các khía cạnh quản lý mục tiêu, nội dung, chủ thể, đối tượng, phương pháp và hình thức GDPL, giúp minh họa rõ nét thực trạng và các điểm cần cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và cập nhật mục tiêu GDPL phù hợp: Chủ thể quản lý cần xây dựng mục tiêu GDPL cụ thể, rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng học viên và cập nhật kịp thời theo các văn bản pháp luật mới. Thời gian thực hiện: trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc Học viện phối hợp với các khoa, phòng chức năng.

  2. Đổi mới nội dung GDPL theo hướng thiết thực, khoa học: Tăng cường phân loại, điều chỉnh nội dung GDPL phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lý của học viên; bổ sung các chuyên đề về kỹ năng ứng xử pháp luật, phòng chống tham nhũng, xây dựng văn hóa pháp luật trong quân đội. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Khoa Luật, Ban Phổ biến GDPL.

  3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giảng viên GDPL: Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm và kiến thức pháp luật cho cán bộ, giảng viên làm công tác GDPL; quy hoạch, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: Ban Tổ chức cán bộ, Ban Giám đốc Học viện.

  4. Tăng cường quản lý và phát huy vai trò tự giác của học viên: Xây dựng cơ chế khuyến khích, động viên học viên tích cực tham gia học tập, rèn luyện; kết hợp kiểm tra, đánh giá nghiêm túc kết quả GDPL; phát huy vai trò tự quản của học viên trong các hoạt động pháp luật. Thời gian thực hiện: ngay và liên tục. Chủ thể thực hiện: Các đơn vị học viên, cán bộ quản lý học viên.

  5. Đổi mới phương pháp và hình thức GDPL: Áp dụng linh hoạt các phương pháp giáo dục như thuyết phục, đối thoại, tranh luận, nêu gương, kết hợp với công nghệ thông tin, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, sân khấu hóa nội dung pháp luật để tăng tính hấp dẫn và hiệu quả. Thời gian thực hiện: 1 năm trở lên. Chủ thể thực hiện: Ban Phổ biến GDPL, giảng viên các khoa.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục trong quân đội: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý nội dung GDPL, giúp họ xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra công tác GDPL phù hợp với đặc điểm học viên.

  2. Giảng viên và cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Tài liệu giúp hiểu rõ hơn về các phương pháp, hình thức GDPL hiệu quả, đồng thời cung cấp các giải pháp đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Luật, Quản lý giáo dục: Luận văn là nguồn tham khảo quý giá về lý luận và thực tiễn quản lý GDPL trong môi trường quân đội, góp phần phát triển nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực này.

  4. Lãnh đạo các học viện, trường sĩ quan quân đội: Giúp nhận diện các vấn đề tồn tại trong công tác GDPL, từ đó đề ra các chính sách, biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nội dung giáo dục pháp luật là gì?
    Quản lý nội dung GDPL là quá trình thiết kế, xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra nội dung giáo dục pháp luật nhằm đảm bảo phù hợp với mục tiêu đào tạo và đặc điểm của học viên. Ví dụ, tại Học viện Chính trị, nội dung GDPL bao gồm Hiến pháp, Luật Hình sự, Luật Dân sự, điều lệnh quân đội và các quy định nội bộ.

  2. Tại sao cần đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật trong quân đội?
    Phương pháp GDPL truyền thống thường tập trung vào truyền đạt kiến thức một chiều, thiếu sự tương tác và hấp dẫn. Đổi mới phương pháp giúp tăng tính chủ động, sáng tạo của học viên, nâng cao hiệu quả tiếp thu và vận dụng pháp luật trong thực tiễn công tác.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nội dung GDPL?
    Các yếu tố gồm: năng lực và số lượng cán bộ quản lý, giảng viên; sự phù hợp của nội dung với đối tượng học viên; phương pháp và hình thức giáo dục; ý thức tự giác của học viên; điều kiện vật chất và sự hỗ trợ của nhà trường.

  4. Làm thế nào để nâng cao ý thức tự giác học tập pháp luật của học viên?
    Thông qua xây dựng môi trường học tập tích cực, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, thi tìm hiểu pháp luật, kết hợp kiểm tra, đánh giá thường xuyên và có cơ chế khen thưởng, xử lý nghiêm minh các vi phạm để tạo động lực cho học viên.

  5. Vai trò của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong quản lý GDPL là gì?
    Đội ngũ này là chủ thể quản lý, tổ chức và thực hiện GDPL, có vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục. Họ cần có kiến thức pháp luật vững vàng, kỹ năng sư phạm tốt và năng lực quản lý để triển khai hiệu quả các hoạt động GDPL.

Kết luận

  • Luận văn làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nội dung giáo dục pháp luật cho học viên tại Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDPL trong quân đội.
  • Thực trạng quản lý nội dung GDPL đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng còn tồn tại hạn chế về mục tiêu, nội dung, phương pháp và đội ngũ cán bộ quản lý.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp GDPL, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và phát huy vai trò tự giác của học viên.
  • Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng làm tài liệu tham khảo cho các học viện, trường sĩ quan quân đội và các nhà quản lý giáo dục trong quân đội.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai thực hiện các giải pháp đề xuất, tổ chức đánh giá hiệu quả và tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi đối tượng và nội dung GDPL.

Call-to-action: Các cơ quan, đơn vị trong quân đội cần quan tâm đầu tư nguồn lực, đổi mới công tác quản lý và tổ chức GDPL để xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.