Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, việc chuyển đổi từ hệ thống đào tạo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ đã trở thành xu hướng tất yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực. Trường Đại học Giao thông Vận tải, với quy mô đào tạo trên 32.000 sinh viên và đội ngũ cán bộ giảng viên hơn 1.000 người, đã triển khai đào tạo theo tín chỉ từ năm học 2008-2009. Tuy nhiên, thực trạng quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học (CSVCKTDH) tại trường còn nhiều hạn chế, như tình trạng chỗ thừa chỗ thiếu phòng học, thiết bị thí nghiệm lạc hậu, chưa đồng bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đào tạo theo tín chỉ.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý CSVCKTDH đáp ứng đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học Giao thông Vận tải, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Phạm vi nghiên cứu tập trung từ năm 2009 đến nay, tại cơ sở chính của trường ở Hà Nội và cơ sở II tại TP. Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát triển CSVCKTDH phù hợp với mô hình đào tạo tín chỉ, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý giáo dục trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, thiết bị dạy học, góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và quản lý tài sản kỹ thuật trong giáo dục đại học, bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý hệ thống: Nhấn mạnh tính hệ thống và liên kết giữa các yếu tố trong quản lý CSVCKTDH, từ xây dựng, phát triển đến sử dụng và bảo trì.
  • Lý thuyết quản lý nguồn lực: Tập trung vào việc huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất, tài chính và nhân lực phục vụ cho đào tạo.
  • Khái niệm cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học (CSVCKTDH): Bao gồm trường sở, giảng đường, phòng thí nghiệm, thiết bị kỹ thuật dạy học, thư viện và các phương tiện hỗ trợ giảng dạy hiện đại.
  • Mô hình đào tạo theo tín chỉ: Đề cao tính linh hoạt, chủ động của người học, đòi hỏi sự thay đổi trong quản lý cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu đa dạng và tăng cường tự học.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

  • Phương pháp lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật, nghị quyết của Đảng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài liệu chuyên khảo về quản lý giáo dục và quản lý CSVCKTDH.
  • Phương pháp thực tiễn:
    • Quan sát thực tế: Đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại các phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện của trường.
    • Điều tra khảo sát: Thu thập ý kiến của 200 cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về công tác quản lý và sử dụng CSVCKTDH.
    • Tọa đàm, trao đổi chuyên gia: Lấy ý kiến các nhà quản lý, giảng viên và chuyên gia trong lĩnh vực quản lý giáo dục.
    • Phân tích thống kê toán học: Xử lý số liệu khảo sát để đánh giá thực trạng và hiệu quả quản lý CSVCKTDH.

Cỡ mẫu khảo sát gồm 200 người, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2009 đến năm 2013, tập trung tại Trường Đại học Giao thông Vận tải.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học: Trường có tổng diện tích hơn 220.000 m² với 174 phòng học, hơn 40 phòng thí nghiệm và hơn 500 máy tính nối mạng. Tuy nhiên, số lượng phòng học nhỏ (30-50 chỗ) phục vụ đào tạo tín chỉ còn thiếu khoảng 15-20 phòng, tương đương 500-700 chỗ ngồi. Chỉ 15% phòng học được trang bị đầy đủ máy chiếu và hệ thống âm thanh hiện đại.

  2. Chất lượng thiết bị thí nghiệm: Một số phòng thí nghiệm được đầu tư hiện đại như phòng thí nghiệm Công trình, Cơ khí Vilas, Điện - Điện tử, nhưng phần lớn thiết bị còn lạc hậu, nhiều thiết bị sản xuất từ thập niên 60-70, không đáp ứng nhu cầu thực hành và nghiên cứu khoa học. Kinh phí đầu tư cho các dự án cải tạo, nâng cấp phòng thí nghiệm trong giai đoạn 2007-2012 đạt khoảng 150 tỷ đồng.

  3. Quản lý và sử dụng CSVCKTDH: 66,6% cán bộ, 75% giảng viên và 53,75% sinh viên đánh giá tầm quan trọng của CSVCKTDH đối với đào tạo tín chỉ là rất cao. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng các thiết bị và phòng học còn hạn chế, chưa khai thác tối đa công suất. Việc phối hợp giữa các phòng ban chức năng trong quản lý CSVCKTDH chỉ đạt mức trung bình theo 45,36% giảng viên và 43,33% cán bộ.

  4. Nhân lực và năng lực quản lý: Đội ngũ cán bộ quản lý CSVCKTDH chưa được phân công chuyên môn rõ ràng, nhiều người kiêm nhiệm và chưa được đào tạo bài bản. 100% ý kiến khảo sát đánh giá việc phân công nhân lực ở mức trung bình và khá, cho thấy cần sắp xếp lại và nâng cao năng lực quản lý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những tồn tại trên là do nhận thức chưa đồng bộ về vai trò của CSVCKTDH trong đào tạo tín chỉ, kế hoạch đầu tư và phát triển chưa sát thực tế, cũng như cơ chế quản lý còn thiếu tính phát triển và phối hợp chưa hiệu quả. So với các nghiên cứu trong ngành giáo dục đại học, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của nhiều trường đại học tại Việt Nam khi chuyển đổi sang đào tạo tín chỉ.

Việc thiếu phòng học nhỏ và thiết bị hiện đại ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tổ chức các lớp học thảo luận, thực hành theo tín chỉ, làm giảm hiệu quả học tập và phát triển kỹ năng của sinh viên. Bên cạnh đó, việc quản lý chưa tập trung và thiếu chế tài xử lý vi phạm khiến cho việc sử dụng tài sản chưa hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố số lượng phòng học theo kích thước, bảng tổng hợp kinh phí đầu tư các dự án cải tạo phòng thí nghiệm, và biểu đồ đánh giá mức độ phối hợp giữa các phòng ban trong quản lý CSVCKTDH.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển CSVCKTDH đồng bộ, bám sát yêu cầu đào tạo tín chỉ: Tập trung đầu tư xây dựng thêm 15-20 phòng học nhỏ (30-50 chỗ) trong vòng 3 năm tới, đồng thời nâng cấp trang thiết bị phòng học hiện có để đạt chuẩn kỹ thuật phục vụ giảng dạy hiện đại. Chủ thể thực hiện: Ban Giám hiệu và Phòng Thiết bị quản trị.

  2. Tăng cường đầu tư hiện đại hóa phòng thí nghiệm và thiết bị thực hành: Ưu tiên mua sắm thiết bị mới, thay thế thiết bị lạc hậu, đặc biệt cho các khoa kỹ thuật trọng điểm. Lập dự án đầu tư dài hạn với ngân sách khoảng 200 tỷ đồng trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý dự án và Phòng Khoa học công nghệ.

  3. Nâng cao năng lực quản lý CSVCKTDH: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ phụ trách CSVCKTDH, xây dựng quy chế phân công nhiệm vụ rõ ràng, chuyên môn hóa công tác quản lý. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Tổ chức cán bộ và Ban Giám hiệu.

  4. Hoàn thiện cơ chế phối hợp và chế tài quản lý: Xây dựng quy chế phối hợp giữa các phòng ban chức năng, thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát thường xuyên, đồng thời ban hành các chế tài xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng CSVCKTDH. Thực hiện trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám hiệu và Hội đồng quản lý CSVCKTDH.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban Giám hiệu và các phòng ban chức năng của các trường đại học kỹ thuật: Giúp xây dựng chiến lược phát triển cơ sở vật chất phù hợp với mô hình đào tạo tín chỉ, nâng cao hiệu quả quản lý tài sản.

  2. Cán bộ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học: Cung cấp kiến thức và giải pháp thực tiễn để cải thiện công tác quản lý, bảo trì và khai thác thiết bị dạy học.

  3. Giảng viên và nhà nghiên cứu giáo dục đại học: Tham khảo các cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của CSVCKTDH trong đổi mới phương pháp giảng dạy và đào tạo theo tín chỉ.

  4. Sinh viên ngành Quản lý giáo dục và các chuyên ngành liên quan: Nắm bắt được các vấn đề quản lý cơ sở vật chất trong giáo dục đại học, từ đó nâng cao nhận thức và kỹ năng chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học lại quan trọng trong đào tạo theo tín chỉ?
    Quản lý CSVCKTDH đảm bảo cơ sở vật chất phù hợp, hiện đại và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đào tạo linh hoạt, tăng cường tự học và thực hành của sinh viên theo mô hình tín chỉ.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý CSVCKTDH tại Trường Đại học Giao thông Vận tải là gì?
    Bao gồm thiếu phòng học nhỏ, thiết bị thí nghiệm lạc hậu, phối hợp quản lý chưa hiệu quả và nhân lực quản lý chưa chuyên môn hóa.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học?
    Cần xây dựng kế hoạch sử dụng khoa học, tăng cường kiểm tra, giám sát, đào tạo cán bộ quản lý và áp dụng công nghệ quản lý hiện đại.

  4. Vai trò của thư viện trong đào tạo theo tín chỉ như thế nào?
    Thư viện cung cấp tài liệu học tập đa dạng, hỗ trợ sinh viên tự học và nghiên cứu, đáp ứng nhu cầu tăng giờ tự học trong đào tạo tín chỉ.

  5. Các biện pháp nào giúp cải thiện công tác quản lý CSVCKTDH?
    Bao gồm hoàn thiện cơ chế phối hợp, xây dựng quy chế quản lý, tăng cường đào tạo nhân lực, và đầu tư nâng cấp thiết bị, phòng học phù hợp.

Kết luận

  • Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học Giao thông Vận tải.
  • Hiện trạng cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế về số lượng và chất lượng phòng học, thiết bị thí nghiệm, ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo.
  • Nhận thức và năng lực quản lý CSVCKTDH đã được cải thiện nhưng vẫn cần nâng cao và chuyên môn hóa hơn nữa.
  • Đề xuất các biện pháp đồng bộ về đầu tư, quản lý, đào tạo nhân lực và hoàn thiện cơ chế phối hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng CSVCKTDH.
  • Tiếp tục nghiên cứu và cập nhật các giải pháp quản lý hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục đại học trong giai đoạn tới.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong kế hoạch 5 năm tới, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Các nhà quản lý giáo dục và cán bộ chuyên trách được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học.